Các Khuôn Khổ Thương Mại Giả Định của Hoa Kỳ tại Đông Nam Á: Phân Tích và Hàm Ý Ngày: 27/10/2025 Giới Thiệu Đông Nam Á, một khu vực năng động với đặc trưng là tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, tầm quan trọng địa chính trị chiến lược và lợi ích quốc gia đa dạng, mang đến cả những cơ hội đáng kể và thách thức phức tạp cho chính sách đối ngoại và sự can dự kinh tế của Hoa Kỳ. Tính đến cuối năm 2025, Hoa Kỳ tiếp tục định hướng chiến lược kinh tế của mình tại Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương, với Khuôn Khổ Kinh Tế Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương vì Thịnh vượng (IPEF) đóng vai trò là nền tảng cho cách tiếp cận hiện tại của mình (Bộ Thương mại Hoa Kỳ). Tuy nhiên, bản chất phi truyền thống của IPEF, vốn chủ yếu không bao gồm việc tiếp cận thị trường và cắt giảm thuế quan, đã thúc đẩy các cuộc thảo luận về các khuôn khổ thương mại thay thế hoặc bổ sung có thể tăng cường mạnh mẽ hơn nữa mối quan hệ kinh tế và ảnh hưởng chiến lược của Hoa Kỳ trong khu vực (CSIS). Báo cáo này phân tích các khuôn khổ thương mại giả định của Hoa Kỳ tại Đông Nam Á, khám phá cấu trúc tiềm năng, cơ sở kinh tế, hàm ý địa chính trị và những thách thức cố hữu trong việc triển khai chúng. Bằng cách xem xét các thỏa thuận song phương nâng cao, một quan hệ đối tác khu vực toàn diện và các sáng kiến chuyên biệt theo ngành, phân tích này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách Hoa Kỳ có thể phát triển chiến lược điều hành kinh tế của mình để phù hợp hơn với khát vọng khu vực và những thay đổi kinh tế toàn cầu (Brookings). Những phát hiện trong báo cáo này dựa trên sự tổng hợp các cuộc thảo luận chính sách hiện tại, xu hướng kinh tế và các cân nhắc địa chính trị liên quan đến quan hệ Hoa Kỳ -- Đông Nam Á vào năm 2025. Mục Lục - Giới Thiệu - Sự Can Dự Kinh Tế Hiện Tại của Hoa Kỳ tại Đông Nam Á -- Khuôn Khổ Kinh Tế Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương vì Thịnh Vượng (IPEF) -- Các Cam Kết Song Phương và Đối Tác Chiến Lược - Khuôn Khổ Giả Định 1: Các Thỏa Thuận Thương Mại và Đầu Tư Song Phương Nâng Cao (BTIA+) -- Cơ Sở Kinh Tế và Phạm Vi -- Hàm Ý Địa Chính trị và Lựa Chọn Đối Tác - Khuôn Khổ Giả Định 2: Quan Hệ Đối Tác Kinh Tế Khu Vực Toàn Diện (CREP) -- Các Trụ Cột Chính và Điều Khoản Tiếp Cận Thị Trường -- Thành Viên Tiềm Năng và Hội Nhập Khu Vực - Khuôn Khổ Giả Định 3: Các Sáng Kiến Khả Năng Phục Hồi Chuỗi Cung Ứng Chuyên Biệt Theo Ngành (SSCRIs) -- Các Lĩnh Vực Trọng Tâm: Kinh Tế Số, Công Nghệ Xanh, Khoáng Sản Quan Trọng -- Xây Dựng Chuỗi Cung Ứng Kiên Cường và Đa Dạng - Phân Tích So Sánh Các Khuôn Khổ -- Ưu Điểm và Nhược Điểm -- Sự Phù Hợp với Mục Tiêu Chiến Lược của Hoa Kỳ - Thách Thức và Cơ Hội Triển Khai -- Cạnh Tranh Địa Chính trị và Chính Trị Nội Bộ Hoa Kỳ -- Vai Trò Trung Tâm của ASEAN và Lợi Ích Kinh Tế Đa Dạng - Kết Luận - Nguồn Tham Khảo Sự Can Dự của Hoa Kỳ và Bối Cảnh Chiến Lược tại Đông Nam Á Các Mệnh Lệnh Địa Chính trị và Cân Bằng Khu Vực Việc công bố bốn thỏa thuận khuôn khổ thương mại mới giữa Hoa Kỳ và Malaysia, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, báo hiệu một chiến lược can dự có chủ đích và tăng cường của Hoa Kỳ trong khu vực Đông Nam Á. Sự can dự này chủ yếu được thúc đẩy bởi các mệnh lệnh địa chính trị bao trùm nhằm duy trì một khu vực Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương ổn định, cởi mở và thịnh vượng, một nền tảng của chính sách đối ngoại Hoa Kỳ. Bối cảnh chiến lược cho các thỏa thuận này gắn chặt với động lực cạnh tranh giữa các cường quốc đang phát triển, 1 đặc biệt là với Trung Quốc, và mong muốn tăng cường các liên minh và đối tác của Hoa Kỳ trong một sân khấu kinh tế và an ninh quan trọng (Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, 2025). Hoa Kỳ xem Đông Nam Á là trung tâm của các tuyến thương mại toàn cầu, khả năng phục hồi chuỗi cung ứng và tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Bằng cách thiết lập các khuôn khổ thương mại song phương này, Washington đặt mục tiêu đưa ra một lựa chọn đáng tin cậy và hấp dẫn thay thế cho ảnh hưởng kinh tế và chính trị ngày càng tăng của Bắc Kinh trong khu vực. Chiến lược này không chỉ đơn thuần là đối phó với Trung Quốc mà còn là trình bày một tầm nhìn tích cực cho hợp tác khu vực dựa trên các giá trị chung về minh bạch, pháp quyền và nguyên tắc thị trường. Các thỏa thuận được thiết kế để tăng cường hội nhập kinh tế với các đối tác chủ chốt trong khu vực, từ đó củng cố sự độc lập kinh tế và khả năng chống chịu của họ trước áp lực bên ngoài. Chẳng hạn, việc tăng cường quan hệ kinh tế với các quốc gia như Việt Nam và Malaysia, vốn là các trung tâm sản xuất quan trọng, góp phần đa dạng hóa chuỗi cung ứng toàn cầu, tránh phụ thuộc quá mức vào bất kỳ quốc gia nào (Hội đồng Quan hệ Đối ngoại, 2025). Hơn nữa, các khuôn khổ thương mại này đóng vai trò là công cụ ngoại giao để tăng cường hợp tác an ninh. Thịnh Vượng và ổn định kinh tế thường được coi là điều kiện tiên quyết cho an ninh khu vực. Bằng cách thúc đẩy các quan hệ đối tác kinh tế mạnh mẽ, Hoa Kỳ đặt mục tiêu xây dựng lòng tin và tạo điều kiện cho sự hợp tác rộng lớn hơn về các vấn đề từ an ninh hàng hải ở Biển Đông đến các nỗ lực chống khủng bố và thích ứng với biến đổi khí hậu. Việc lựa chọn các đối tác---Malaysia, Việt Nam, Campuchia và Thái Lan---phản ánh một cách tiếp cận tinh tế. Malaysia và Thái Lan là đồng minh lâu năm của Hoa Kỳ với quan hệ kinh tế đáng kể. Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng và là đối tác quan trọng trong chiến lược Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương của Hoa Kỳ, đặc biệt với vị trí chiến lược và những phức tạp lịch sử. Campuchia, mặc dù có quan hệ gần gũi hơn với Trung Quốc trong những năm gần đây, đại diện cho một cơ hội để Hoa Kỳ tái tham gia và đưa ra các con đường phát triển thay thế, có khả năng giảm thiểu sự phụ thuộc độc quyền vào một cường quốc bên ngoài (Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế, 2025). Các khuôn khổ được thiết kế để linh hoạt, cho phép các cách tiếp cận phù hợp nhằm giải quyết các cấu trúc kinh tế và ưu tiên chiến lược cụ thể của từng quốc gia đối tác, đồng thời cùng nhau thúc đẩy lợi ích của Hoa Kỳ trong một khu vực Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương tự do và rộng mở. Khả Năng Phục Hồi Kinh Tế và Đa Dạng Hóa Chuỗi Cung Ứng Một mục tiêu chiến lược bao trùm làm nền tảng cho các thỏa thuận khuôn khổ thương mại mới này là tăng cường khả năng phục hồi kinh tế và đa dạng hóa chuỗi cung ứng toàn cầu. Đại dịch COVID-19 và những căng thẳng địa chính trị sau đó đã làm nổi bật những lỗ hổng trong các chuỗi cung ứng tập trung cao độ, đặc biệt là những chuỗi phụ thuộc nhiều vào một quốc gia duy nhất. Kể từ năm 2021, chính quyền Hoa Kỳ đã ưu tiên các sáng kiến "friend-shoring" (chuyển sản xuất đến các nước đồng minh) và "near-shoring" (chuyển sản xuất đến các nước lân cận) để xây dựng các mạng lưới cung ứng mạnh mẽ và an toàn hơn, giảm thiểu rủi ro liên quan đến gián đoạn, cho dù từ thiên tai, khủng hoảng y tế hay ép buộc địa chính trị (Nhà Trắng, 2025). Bốn khuôn khổ thương mại này được thiết kế để tạo điều kiện cho Hoa Kỳ tăng cường đầu tư và thương mại với các quốc gia Đông Nam Á này, từ đó tạo ra các trung tâm sản xuất và tìm nguồn cung ứng thay thế. Malaysia, với ngành công nghiệp điện tử và bán dẫn đã được thiết lập, và Việt Nam, một cường quốc sản xuất đang nổi lên nhanh chóng cho nhiều loại hàng hóa bao gồm dệt may, điện tử và đồ nội thất, là những đối tác đặc biệt hấp dẫn cho việc đa dạng hóa chuỗi cung ứng. Các thỏa thuận dự kiến sẽ hợp lý hóa các thủ tục thương mại, giảm các rào cản phi thuế quan và tăng cường hợp tác quản lý, giúp các công ty Hoa Kỳ dễ dàng hoạt động và đầu tư vào các quốc gia này hơn. Chẳng hạn, các điều khoản liên quan đến hiện đại hóa hải quan, tạo thuận lợi thương mại kỹ thuật số và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có khả năng là trọng tâm của các khuôn khổ này, nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh dễ dự đoán và hiệu quả hơn (Đại diện Thương mại Hoa Kỳ, 2025). Ý định chiến lược mở rộng vượt ra ngoài việc đơn thuần di chuyển sản xuất. Nó cũng liên quan đến việc thúc đẩy đổi mới và phát triển năng lực sản xuất giá trị cao hơn trong các quốc gia đối tác này. Bằng cách tích hợp sâu hơn các nền kinh tế này vào chuỗi cung ứng do Hoa Kỳ dẫn dắt, Hoa Kỳ đặt mục tiêu tạo ra một mạng lưới các đối tác đáng tin cậy có thể cùng nhau chống chịu các cú sốc kinh tế trong tương lai. Cách tiếp cận này cũng tìm cách thúc đẩy các hoạt động sản xuất bền vững và có đạo đức, phân biệt các chuỗi cung ứng này với những chuỗi có thể hoạt động với tiêu chuẩn lao động hoặc môi trường thấp hơn. Mặc dù các con số cụ thể về dự kiến tăng đầu tư hoặc khối lượng thương mại vẫn đang được phân tích sau khi công bố, Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã chỉ ra mức tăng dự kiến 15-20% trong thương mại song phương với bốn quốc gia này trong năm năm tới, được thúc đẩy bởi các khuôn khổ mới này và các cam kết của khu vực tư nhân liên quan (Bộ Thương mại Hoa Kỳ, 2025). Sự tái định hướng chiến lược này của chuỗi cung ứng là một nỗ lực dài hạn, nhằm xây dựng các quan hệ đối tác kinh tế bền vững góp phần vào an ninh kinh tế của Hoa Kỳ và sự thịnh vượng của các đối tác Đông Nam Á. 2 Kinh Tế Số, Chuyển Đổi Xanh và Tiêu Chuẩn Lao Động Các thỏa thuận khuôn khổ thương mại mới được công bố phản ánh một cách tiếp cận thương mại hiện đại, mở rộng ra ngoài hàng hóa và dịch vụ truyền thống để bao gồm các lĩnh vực mới nổi quan trọng như kinh tế số, các sáng kiến chuyển đổi xanh và thúc đẩy các tiêu chuẩn lao động mạnh mẽ. Phạm vi toàn diện này nhấn mạnh chiến lược của Hoa Kỳ nhằm định hình tương lai thương mại toàn cầu phù hợp với các giá trị và ưu tiên kinh tế của mình, đồng thời giải quyết các thách thức đương đại (Viện Brookings, 2025). Trong kinh tế số, các khuôn khổ này dự kiến sẽ bao gồm các điều khoản nhằm thúc đẩy thương mại kỹ thuật số cởi mở, an toàn và đáng tin cậy. Điều này có thể liên quan đến các cam kết về luồng dữ liệu xuyên biên giới, quyền riêng tư của người tiêu dùng, hợp tác an ninh mạng và ngăn chặn các yêu cầu bản địa hóa dữ liệu gây cản trở dịch vụ kỹ thuật số. Đối với các quốc gia như Malaysia và Việt Nam, vốn có các lĩnh vực kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng, các điều khoản như vậy có thể mở ra những cơ hội đáng kể cho thương mại điện tử, xuất khẩu dịch vụ kỹ thuật số và đổi mới công nghệ, đồng thời đảm bảo một sân chơi bình đẳng cho các công ty công nghệ Hoa Kỳ. Hoa Kỳ tìm cách thiết lập các quy tắc tiêu chuẩn cao cho nền kinh tế số nhằm thúc đẩy đổi mới và cạnh tranh, trái ngược với các cách tiếp cận hạn chế hơn được thấy ở những nơi khác (Diễn đàn Kinh tế Thế giới, 2025). Về chuyển đổi xanh, các khuôn khổ dự kiến sẽ tạo điều kiện hợp tác về công nghệ thân thiện với khí hậu, phát triển năng lượng tái tạo và các hoạt động bền vững. Điều này có thể liên quan đến các điều khoản về thương mại hàng hóa và dịch vụ môi trường, đầu tư vào cơ sở hạ tầng xanh và các nỗ lực hợp tác để giảm lượng khí thải carbon. Chẳng hạn, Thái Lan và Việt Nam có tiềm năng đáng kể về năng lượng tái tạo, và sự can dự của Hoa Kỳ thông qua các thỏa thuận này có thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang các nguồn năng lượng sạch hơn, phù hợp với các mục tiêu khí hậu toàn cầu và tạo ra các cơ hội kinh tế mới trong các ngành công nghiệp xanh. Khía cạnh này của các thỏa thuận là rất quan trọng để thể hiện cam kết của Hoa Kỳ trong việc giải quyết các thách thức toàn cầu cùng với tăng trưởng kinh tế (Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc, 2025). Cuối cùng, việc đưa các tiêu chuẩn lao động vào các khuôn khổ thương mại này thể hiện một chiến lược cốt lõi của Hoa Kỳ nhằm thúc đẩy các hoạt động lao động công bằng và quyền của người lao động trên toàn cầu. Điều này thường liên quan đến các cam kết đối với các nguyên tắc lao động được quốc tế công nhận, như tự do hiệp hội, quyền thương lượng tập thể, xóa bỏ lao động cưỡng bức và điều kiện làm việc chấp nhận được. Bằng cách tích hợp các tiêu chuẩn này, Hoa Kỳ đặt mục tiêu đảm bảo rằng tăng trưởng kinh tế là bao trùm và mang lại lợi ích cho người lao động, ngăn chặn một "cuộc đua xuống đáy" về chi phí lao động. Cách tiếp cận này cũng giải quyết các mối quan ngại từ các công đoàn lao động và các nhóm xã hội dân sự Hoa Kỳ, đảm bảo rằng các thỏa thuận thương mại phản ánh các giá trị xã hội rộng lớn hơn. Mặc dù các cơ chế thực thi cụ thể sẽ khác nhau, các điều khoản này nhằm khuyến khích cải thiện liên tục các điều kiện lao động trong các quốc gia đối tác, thúc đẩy một nền kinh tế toàn cầu công bằng và bền vững hơn (Tổ chức Lao động Quốc tế, 2025). Hàm Ý đối với Hội Nhập Kinh Tế Khu Vực và Ảnh Hưởng của Hoa Kỳ Việc công bố bốn thỏa thuận khuôn khổ thương mại song phương này mang theo những hàm ý đáng kể đối với hội nhập kinh tế khu vực trong Đông Nam Á và đối với quỹ đạo ảnh hưởng của Hoa Kỳ tại Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương. Mặc dù các thỏa thuận là song phương, tác động tập thể của chúng có thể định hình lại dòng chảy thương mại, mô hình đầu tư và bối cảnh địa chính trị rộng lớn hơn, có khả năng bổ sung hoặc thay đổi một cách tinh tế động lực của các khuôn khổ đa phương hiện có như ASEAN (Trung tâm Đông Tây, 2025). Từ góc độ hội nhập kinh tế khu vực, các khuôn khổ song phương này có thể đóng vai trò là các khối xây dựng, thúc đẩy khả năng tương tác lớn hơn và các tiêu chuẩn chung giữa các quốc gia tham gia và Hoa Kỳ. Nếu các điều khoản trong các thỏa thuận này---đặc biệt liên quan đến thương mại kỹ thuật số, khả năng phục hồi chuỗi cung ứng và tiêu chuẩn kinh tế xanh---được hài hòa hoặc thiết kế với mục tiêu mở rộng khu vực trong tương lai, chúng có thể mở đường cho hợp tác kinh tế khu vực rộng lớn hơn. Tuy nhiên, cũng có khả năng phân mảnh nếu các thỏa thuận song phương tạo ra các quy tắc hoặc ưu đãi khác biệt làm phức tạp các nỗ lực hội nhập do ASEAN dẫn dắt hiện có. Chiến lược của Hoa Kỳ dường như là "chủ nghĩa đa phương nhỏ", thu hút các đối tác chủ chốt về các vấn đề cụ thể để đạt được kết quả có thể khó đạt được hơn trong các thiết lập đa phương lớn hơn, đa dạng hơn, đồng thời vẫn khẳng định sự ủng hộ vai trò trung tâm của ASEAN (Viện Chính sách Hiệp hội Châu Á, 2025). Về ảnh hưởng của Hoa Kỳ, các khuôn khổ này đại diện cho một cam kết hữu hình đối với sự can dự kinh tế trong một khu vực nơi dấu ấn kinh tế của Trung Quốc đã tăng lên đáng kể. Bằng cách đưa ra các quan hệ đối tác kinh tế phù hợp, Hoa Kỳ đặt mục tiêu thể hiện sự cống hiến lâu dài của mình cho sự thịnh vượng và ổn định của khu vực, vượt ra ngoài các cam kết chỉ tập trung vào an ninh. 3 Ngoại giao kinh tế này rất quan trọng để củng cố uy tín của Hoa Kỳ và cung cấp cho các quốc gia trong khu vực các lựa chọn khả thi cho quan hệ đối tác thương mại, đầu tư và phát triển. Các thỏa thuận dự kiến sẽ tăng cường quyền lực mềm của Hoa Kỳ bằng cách thúc đẩy mô hình kinh tế của mình, vốn nhấn mạnh tính minh bạch, pháp quyền và các tiêu chuẩn cao, có khả năng ảnh hưởng đến các chuẩn mực khu vực và thực tiễn quản trị (Quỹ Carnegie vì Hòa bình Quốc tế, 2025). Sự thành công của các khuôn khổ này sẽ phụ thuộc vào việc triển khai hiệu quả và những lợi ích hữu hình mà chúng mang lại cho các quốc gia đối tác. Nếu chúng dẫn đến tăng cường thương mại, đầu tư, tạo việc làm và chuyển giao công nghệ, chúng sẽ củng cố đáng kể vị thế của Hoa Kỳ. Ngược lại, nếu việc triển khai gặp khó khăn hoặc lợi ích được coi là không đồng đều, nó có thể làm suy yếu uy tín của Hoa Kỳ. Hoa Kỳ đặt mục tiêu củng cố vị thế của mình như một đối tác kinh tế ưu tiên, đảm bảo rằng các quốc gia Đông Nam Á có nhiều lựa chọn đa dạng và không bị buộc phải liên kết độc quyền với bất kỳ cường quốc bên ngoài nào. Sự can dự chiến lược này là một khoản đầu tư dài hạn vào việc định hình trật tự khu vực và đảm bảo phân bổ ảnh hưởng cân bằng tại Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương. Vị Thế Chiến Lược của Việt Nam Giữa Sự Can Dự Đang Phát Triển của Hoa Kỳ Việc Việt Nam được đưa vào các thỏa thuận khuôn khổ thương mại mới của Hoa Kỳ được công bố vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, đặt Việt Nam vào một vị thế chiến lược độc đáo, mang lại cả những cơ hội đáng kể cho sự tiến bộ kinh tế và những thách thức phức tạp trong việc quản lý quan hệ đối ngoại của mình. Việt Nam đã kiên định theo đuổi chính sách đối ngoại "đa dạng hóa và đa phương hóa", tìm cách trở thành bạn của tất cả và không là kẻ thù của ai, một chiến lược đã cho phép Việt Nam điều hướng những phức tạp của cạnh tranh giữa các cường quốc (Bộ Ngoại giao Việt Nam, 2025). Khuôn khổ thương mại mới của Hoa Kỳ mang lại cho Việt Nam những cơ hội đáng kể để hội nhập sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu giá trị cao và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng lên từ Hoa Kỳ và các đồng minh. Việt Nam đã nổi lên như một trung tâm sản xuất chủ chốt, hưởng lợi từ việc các công ty đa dạng hóa sản xuất ra khỏi Trung Quốc. Khuôn khổ này dự kiến sẽ đẩy nhanh xu hướng đó, đặc biệt trong các lĩnh vực như sản xuất công nghệ cao, dịch vụ kỹ thuật số và năng lượng tái tạo, nơi Hoa Kỳ là một quốc gia dẫn đầu. Hợp tác tăng cường về thương mại kỹ thuật số và các sáng kiến kinh tế xanh, như đã nêu trong khuôn khổ, có thể thúc đẩy đáng kể nền kinh tế số non trẻ của Việt Nam và hỗ trợ các mục tiêu khí hậu đầy tham vọng của nước này, có khả năng thu hút hàng tỷ đô la đầu tư xanh trong thập kỷ tới (Ngân hàng Thế giới, 2025). Hơn nữa, các tiêu chuẩn lao động được cải thiện, nếu được thực hiện hiệu quả, có thể nâng cao sức hấp dẫn của Việt Nam như một điểm đến tìm nguồn cung ứng có trách nhiệm, phân biệt hàng xuất khẩu của nước này trên các thị trường toàn cầu cạnh tranh. Tuy nhiên, sự can dự sâu rộng này với Hoa Kỳ cũng đặt ra những thách thức cho Việt Nam. Thách thức chính nằm ở việc cân bằng mối quan hệ với Hoa Kỳ trong khi vẫn duy trì các mối quan hệ kinh tế và chính trị quan trọng với Trung Quốc. Trung Quốc vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam và là nguồn đầu tư đáng kể, và hai nước chia sẻ đường biên giới đất liền dài cùng những mối quan hệ lịch sử phức tạp. Khi cạnh tranh chiến lược Hoa Kỳ -- Trung Quốc gia tăng, Việt Nam phải quản lý cẩn thận các nhận thức để tránh bị coi là liên kết quá chặt chẽ với bất kỳ cường quốc nào, điều này có thể gây ra những hậu quả kinh tế hoặc chính trị từ Bắc Kinh. Điều này đòi hỏi ngoại giao khéo léo để thể hiện chính sách đối ngoại độc lập của mình và đảm bảo rằng các quan hệ đối tác kinh tế của nước này được coi là phục vụ lợi ích quốc gia chứ không phải là một phần của sự liên kết địa chính trị rộng lớn hơn (Viện Lowy, 2025). Để tối đa hóa cơ hội, Việt Nam nên tập trung vào việc tận dụng khuôn khổ để đẩy nhanh cải cách trong nước, cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư vào nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng. Ưu tiên thực hiện các điều khoản liên quan đến thương mại kỹ thuật số, chuyển giao công nghệ xanh và tiêu chuẩn lao động sẽ không chỉ thu hút đầu tư chất lượng hơn mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu của nước này. Hạn chế thách thức sẽ liên quan đến việc tiếp tục đối thoại với cả Hoa Kỳ và Trung Quốc, nhấn mạnh cam kết của Việt Nam đối với chủ nghĩa đa phương và mong muốn cùng tồn tại hòa bình và hợp tác kinh tế với tất cả các đối tác. Bằng cách chứng minh rằng sự can dự của mình với Hoa Kỳ được thúc đẩy bởi chương trình nghị sự phát triển của riêng mình, Việt Nam có thể định vị chiến lược để gặt hái những lợi ích từ thương mại và đầu tư tăng cường đồng thời giảm thiểu rủi ro liên quan đến sự cạnh tranh giữa các cường quốc (Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2025). 4 Các Trụ Cột Giả Định về Kinh Tế Số, Đổi Mới và Khả Năng Phục Hồi Chuỗi Cung Ứng: Các Yếu Tố Khung Cốt Lõi Các thỏa thuận khuôn khổ thương mại được công bố vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, giữa Hoa Kỳ và Malaysia, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan dự kiến sẽ được neo bởi một số trụ cột chính, phản ánh các ưu tiên kinh tế toàn cầu đương đại và lợi ích chiến lược của Hoa Kỳ trong khu vực Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương. Trong số các trụ cột giả định nổi bật nhất là những trụ cột giải quyết kinh tế số, thúc đẩy đổi mới và tăng cường khả năng phục hồi chuỗi cung ứng. Các lĩnh vực này đại diện cho các ngành tăng trưởng quan trọng và các lỗ hổng chiến lược mà Hoa Kỳ tìm cách giải quyết thông qua sự can dự của mình với các nền kinh tế chủ chốt ở Đông Nam Á (Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ). Kinh tế số và Đổi mới: Trụ cột này dự kiến sẽ tập trung vào việc thiết lập các quy tắc thương mại kỹ thuật số mạnh mẽ, cởi mở và an toàn. Các điều khoản chính có thể bao gồm cam kết tạo điều kiện cho luồng dữ liệu xuyên biên giới, cấm các yêu cầu bản địa hóa dữ liệu, đảm bảo quyền riêng tư của người tiêu dùng và thúc đẩy khả năng tương tác của các hệ thống kỹ thuật số. Đối với Malaysia và Việt Nam, vốn sở hữu các nền kinh tế số đang phát triển mạnh và tăng trưởng thương mại điện tử đáng kể, các điều khoản này có thể mở ra những cơ hội mới cho xuất khẩu dịch vụ kỹ thuật số và thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ. Malaysia, với ngành công nghiệp bán dẫn và cơ sở hạ tầng kỹ thuật số đã được thiết lập, có thể sẽ thấy các điều khoản nhằm thúc đẩy đổi mới trong trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây và an ninh mạng (Tổng công ty Kinh tế Số Malaysia (MDEC)). Việt Nam, đang nhanh chóng mở rộng hệ sinh thái khởi nghiệp công nghệ và các sáng kiến chuyển đổi kỹ thuật số, có thể hưởng lợi từ việc tăng cường tiếp cận thị trường kỹ thuật số và chuyên môn của Hoa Kỳ, mặc dù nước này có thể phải đối mặt với những thách thức trong việc điều chỉnh các khuôn khổ quản trị dữ liệu của mình với các tiêu chuẩn của Hoa Kỳ (Ngân hàng Thế giới). Đối với Thái Lan, một đối tác quan trọng trong sản xuất ô tô và điện tử, các trụ cột kinh tế số có thể hỗ trợ việc tích hợp các công nghệ sản xuất tiên tiến và logistics thông minh. Campuchia, mặc dù ở giai đoạn phát triển kỹ thuật số sớm hơn, có thể nhận được hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật số nền tảng và các khuôn khổ quản lý, đảm bảo tăng trưởng bao trùm trong lĩnh vực kỹ thuật số (Ngân hàng Phát triển Châu Á). Chiến lược của Hoa Kỳ ở đây là đa diện: thiết lập các quy tắc tiêu chuẩn cao cho nền kinh tế số toàn cầu, chống lại các hoạt động thương mại kỹ thuật số hạn chế và đảm bảo các công ty công nghệ Hoa Kỳ có quyền tiếp cận mở vào các thị trường đang phát triển này, từ đó củng cố vai trò dẫn đầu của mình trong các công nghệ mới nổi (Văn phòng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ). Khả năng phục hồi và Đa dạng hóa chuỗi cung ứng: Đại dịch COVID-19 và những thay đổi địa chính trị sau đó đã nhấn mạnh sự cần thiết phải có chuỗi cung ứng kiên cường và đa dạng. Trụ cột giả định này có thể sẽ bao gồm các cam kết về việc xác định và giám sát các chuỗi cung ứng quan trọng (ví dụ: bán dẫn, khoáng sản quan trọng, vật tư y tế), thúc đẩy tính minh bạch và tạo điều kiện đầu tư để đa dạng hóa các địa điểm tìm nguồn cung ứng và sản xuất. Đối với Malaysia và Thái Lan, cả hai đều là các trung tâm sản xuất điện tử và ô tô quan trọng, điều này có thể có nghĩa là tăng cường hợp tác trong chuỗi cung ứng bán dẫn, có khả năng thu hút thêm đầu tư của Hoa Kỳ để giảm sự phụ thuộc vào một khu vực địa lý duy nhất (Bloomberg). Việt Nam, một cơ sở sản xuất đang phát triển nhanh chóng cho nhiều loại hàng hóa, bao gồm điện tử, dệt may và giày dép, sẽ được hưởng lợi đáng kể từ các nỗ lực "friend-shore" (chuyển sản xuất đến các nước đồng minh) hoặc "ally-shore" (chuyển sản xuất đến các nước đối tác thân thiện), hội nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới từ các công ty Hoa Kỳ đang tìm kiếm các lựa chọn thay thế cho các địa điểm sản xuất hiện có (Nikkei Asia). Campuchia, với các ngành công nghiệp may mặc và giày dép, cũng có thể hưởng lợi từ các sáng kiến đa dạng hóa chuỗi cung ứng, mặc dù nước này có thể cần đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng và phát triển lực lượng lao động để đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất cao hơn. Mục đích của Hoa Kỳ rất rõ ràng: tăng cường an ninh kinh tế bằng cách giảm thiểu các lỗ hổng trước sự gián đoạn chuỗi cung ứng, thúc đẩy một môi trường thương mại toàn cầu ổn định và dễ dự đoán hơn, và định vị chiến lược các doanh nghiệp Hoa Kỳ và đồng minh trong các lĩnh vực quan trọng (Hội đồng Quan hệ Đối ngoại). Trụ cột này nhằm xây dựng một mạng lưới các đối tác đáng tin cậy, đảm bảo dòng chảy hàng hóa và linh kiện thiết yếu đồng thời giảm thiểu rủi ro địa chính trị. Thúc Đẩy Phát Triển Bền Vững và Thực Hành Lao Động Công Bằng Một thành phần quan trọng và ngày càng được nhấn mạnh trong các khuôn khổ thương mại hiện đại của Hoa Kỳ là việc tích hợp các điều khoản mạnh mẽ về phát triển bền vững và thực hành lao động công bằng. Các trụ cột giả định này phản ánh cam kết của Hoa Kỳ trong việc thúc đẩy bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu và duy trì các tiêu chuẩn lao động quốc tế, điều chỉnh thương mại phù hợp với các mục tiêu xã hội và đạo đức rộng lớn hơn (Bộ Lao động Hoa Kỳ). Phát triển bền vững và Bảo vệ môi trường: Trụ cột này dự kiến sẽ bao gồm các cam kết liên quan đến bảo vệ môi trường, giảm thiểu biến đổi khí hậu và thúc đẩy các công nghệ xanh. Các điều khoản có thể bao gồm các nỗ lực giảm lượng khí thải carbon, bảo tồn đa dạng sinh học, chống khai thác gỗ và đánh bắt cá bất hợp pháp, và thúc đẩy các nguyên tắc kinh tế tuần hoàn. Đối với Malaysia, với đa dạng sinh học phong phú và ngành công nghiệp dầu cọ, điều này có thể liên quan đến các cam kết về thực hành nông nghiệp bền vững và ngăn chặn phá rừng, có khả năng dẫn đến hỗ trợ kỹ thuật cho các chương trình chứng nhận bền vững (Quỹ Động vật Hoang dã Thế giới). Việt Nam, rất dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu và cam kết chuyển đổi xanh, có thể thấy các điều khoản hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo, cơ sở hạ tầng chống chịu khí hậu và các hoạt động sản xuất bền vững. Điều này có thể mở ra đầu tư đáng kể vào công nghệ và cơ sở hạ tầng xanh, phù hợp với Chiến lược Tăng trưởng Xanh Quốc gia của Việt Nam (Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam). Thái Lan, với trọng tâm vào mô hình kinh tế sinh học-tuần hoàn-xanh (BCG), sẽ tìm thấy sự hiệp lực với các điều khoản thúc đẩy du lịch bền vững, quản lý chất thải và phát triển công nghiệp xanh. Campuchia, đối mặt với những thách thức môi trường đáng kể, có thể nhận được hỗ trợ cho quản lý tài nguyên bền vững và các sáng kiến thích ứng với khí hậu. Chiến lược của Hoa Kỳ là tận dụng các khuôn khổ thương mại để thúc đẩy các mục tiêu môi trường toàn cầu, thúc đẩy một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp có trách nhiệm với môi trường và khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường cao hơn trên toàn khu vực, từ đó giải quyết các thách thức toàn cầu chung và thúc đẩy một tương lai kinh tế bền vững hơn (Cơ quan Bảo vệ Môi trường). Thực hành lao động công bằng và Quyền của người lao động: Trụ cột này có thể sẽ bao gồm các cam kết về việc duy trì các quyền lao động được quốc tế công nhận, bao gồm tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể, xóa bỏ lao động cưỡng bức, xóa bỏ lao động trẻ em và không phân biệt đối xử trong việc làm. Hoa Kỳ đã liên tục ưu tiên các vấn đề này trong các thỏa thuận thương mại của mình để đảm bảo cạnh tranh công bằng và thúc đẩy nhân quyền. Đối với cả bốn quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có các ngành sản xuất quan trọng như Việt Nam, Malaysia và Thái Lan, điều này có thể đòi hỏi tăng cường thực thi luật lao động, nâng cao bảo vệ người lao động và giải quyết các vấn đề như rủi ro lao động cưỡng bức trong chuỗi cung ứng. Malaysia đã phải đối mặt với sự giám sát về lao động cưỡng bức trong một số ngành công nghiệp, khiến đây trở thành một lĩnh vực quan trọng cho cải cách và hợp tác tiềm năng (Báo cáo về Nạn buôn người của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ). Việt Nam, với tư cách là một nhà xuất khẩu lớn, sẽ cần thể hiện sự tuân thủ mạnh mẽ các tiêu chuẩn này để duy trì và mở rộng khả năng tiếp cận thị trường, có khả năng dẫn đến cải cách trong bộ luật lao động và các cơ chế thực thi của nước này. Ngành may mặc của Campuchia, một nền tảng của nền kinh tế nước này, cũng sẽ phải chịu sự giám sát tăng cường về điều kiện lao động và quyền của người lao động. Mục đích của Hoa Kỳ là thúc đẩy một cuộc đua lên đỉnh trong các tiêu chuẩn lao động, ngăn chặn các hoạt động lao động không công bằng làm sai lệch thương mại và đảm bảo rằng tăng trưởng kinh tế là bao trùm và mang lại lợi ích cho người lao động, từ đó điều chỉnh chính sách thương mại phù hợp với các mục tiêu công bằng xã hội và nâng cao tính hợp pháp của toàn cầu hóa (Tổ chức Lao động Quốc tế). Trụ cột này cũng nhằm bảo vệ người lao động Hoa Kỳ khỏi sự cạnh tranh không công bằng phát sinh từ các hoạt động lao động bóc lột ở nước ngoài. Thúc Đẩy Quản Trị Tốt, Minh Bạch và Hài Hòa Quy Định Là một yếu tố nền tảng cho môi trường thương mại và đầu tư ổn định và dễ dự đoán, các trụ cột giả định liên quan đến quản trị tốt, minh bạch và hài hòa quy định dự kiến sẽ là trung tâm của các thỏa thuận khuôn khổ thương mại của Hoa Kỳ. Các trụ cột này nhằm tạo ra một sân chơi bình đẳng, giảm tham nhũng, bảo vệ sở hữu trí tuệ và đảm bảo rằng các thực tiễn quản lý là công bằng, minh bạch và không phân biệt đối xử (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế). Quản trị tốt và Chống tham nhũng: Trụ cột này có thể sẽ bao gồm các cam kết chống hối lộ và tham nhũng trong các giao dịch thương mại quốc tế, thúc đẩy tính minh bạch trong mua sắm công và tăng cường các khuôn khổ pháp lý và thực thi chống tham nhũng. Đối với cả bốn quốc gia, việc tăng cường quản trị tốt là rất quan trọng để thu hút và giữ chân đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và thúc đẩy một môi trường kinh doanh đáng tin cậy. Malaysia, với những nỗ lực không ngừng nhằm tăng cường quản trị, có thể thấy các điều khoản nhằm củng cố các cơ quan và thực tiễn chống tham nhũng của mình (Minh bạch Quốc tế). Việt Nam, đang tích cực làm việc để cải thiện môi trường kinh doanh và giảm tham nhũng, sẽ thấy các điều khoản này hỗ trợ chương trình cải cách trong nước của mình, có khả năng dẫn đến niềm tin của nhà đầu tư lớn hơn và giảm chi phí giao dịch (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam). Thái Lan và Campuchia cũng sẽ được kỳ vọng cam kết các biện pháp nhằm tăng cường tính liêm chính và trách nhiệm giải trình của khu vực công, vốn rất quan trọng cho phát triển kinh tế bền vững và niềm tin của nhà đầu tư. Chiến lược của Hoa Kỳ ở đây là thúc đẩy một trật tự kinh tế quốc tế dựa trên luật lệ, bảo vệ các doanh nghiệp Hoa Kỳ khỏi sự cạnh tranh không công bằng phát sinh từ các hoạt động tham nhũng, và đảm bảo rằng lợi ích thương mại được phân phối công bằng, từ đó thúc đẩy ổn định kinh tế và tăng trưởng (Các Chỉ số Quản trị của Ngân hàng Thế giới). Bảo vệ và Thực thi quyền sở hữu trí tuệ: Bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ (IP) mạnh mẽ luôn là ưu tiên hàng đầu của Hoa Kỳ trong các thỏa thuận thương mại. Trụ cột này có thể sẽ bao gồm các cam kết về các khuôn khổ pháp lý mạnh mẽ cho bằng sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu và bí mật thương mại, cũng như các cơ chế thực thi hiệu quả để chống hàng giả và vi phạm bản quyền. Đối với Malaysia, một trung tâm khu vực về công nghệ và đổi mới, bảo vệ IP mạnh mẽ là điều cần thiết để thu hút đầu tư công nghệ cao và thúc đẩy đổi mới bản địa. Việt Nam, với các ngành sản xuất và công nghiệp sáng tạo đang phát triển, sẽ cần thể hiện việc thực thi IP tăng cường để thu hút chuyển giao công nghệ và đầu tư tinh vi hơn, đặc biệt trong các lĩnh vực như phần mềm và dược phẩm (Văn phòng Bằng sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ). Thái Lan, một nhà sản xuất đáng kể hàng tiêu dùng và nội dung sáng tạo, cũng sẽ được kỳ vọng tăng cường chế độ IP của mình. Campuchia, mặc dù có khuôn khổ IP non trẻ, có thể sẽ nhận được hỗ trợ kỹ thuật để phát triển và thực hiện các luật IP và năng lực thực thi hiệu quả. Mục đích của Hoa Kỳ là bảo vệ các đổi mới và tác phẩm sáng tạo của các ngành công nghiệp của mình, đảm bảo lợi nhuận công bằng từ nghiên cứu và phát triển, và thúc đẩy một môi trường toàn cầu nơi đổi mới được khen thưởng và bảo vệ, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ công nghệ (Liên minh Sở hữu Trí tuệ Quốc tế). Hài hòa và Minh bạch quy định: Trụ cột này sẽ tập trung vào việc thúc đẩy các thực tiễn quản lý tốt nhất, đảm bảo rằng các quy định được phát triển một cách minh bạch, dựa trên khoa học và không tạo ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại. Nó có thể liên quan đến các cam kết về tham vấn công chúng về các quy định được đề xuất, đánh giá tác động và các cơ chế hợp tác quản lý. Đối với cả bốn quốc gia, sự hài hòa quy định có thể đơn giản hóa các thủ tục thương mại, giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp và thu hút đầu tư. Malaysia và Thái Lan, với các hệ thống quản lý phát triển hơn, có thể tập trung vào việc điều chỉnh các tiêu chuẩn và giảm các rào cản phi thuế quan. Việt Nam, đang trải qua quá trình chuyển đổi kinh tế nhanh chóng, có thể hưởng lợi từ hỗ trợ kỹ thuật để hợp lý hóa các quy trình quản lý và tăng cường tính minh bạch, biến nước này thành một thị trường dễ dự đoán hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài (Ban Thư ký ASEAN). Campuchia sẽ thấy trụ cột này rất quan trọng để xây dựng một môi trường quản lý hiện đại, hiệu quả hỗ trợ các nỗ lực đa dạng hóa kinh tế của mình. Chiến lược của Hoa Kỳ là thúc đẩy một môi trường kinh doanh dễ dự đoán và minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư, giảm gánh nặng quy định cho các công ty Hoa Kỳ hoạt động ở nước ngoài, và thúc đẩy sự hội tụ hướng tới các thực tiễn quản lý tiêu chuẩn cao trên toàn cầu (Viện Brookings). Các Mệnh Lệnh Chiến Lược của Hoa Kỳ và Hậu Quả Địa Chính trị Rộng Lớn Hơn Việc công bố bốn thỏa thuận khuôn khổ thương mại này vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, không chỉ là một nỗ lực kinh tế mà còn là một thành phần quan trọng trong sự can dự chiến lược rộng lớn hơn của Hoa Kỳ tại Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương. Các trụ cột giả định đã thảo luận trước đây được xây dựng cẩn thận để phục vụ nhiều mệnh lệnh chiến lược của Hoa Kỳ, dẫn đến những hậu quả địa chính trị và kinh tế khu vực đáng kể (Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế). Các Mệnh Lệnh Chiến Lược của Hoa Kỳ: Mục đích chính của Hoa Kỳ đằng sau các khuôn khổ thương mại này là tăng cường quan hệ kinh tế và củng cố quan hệ đối tác với các quốc gia chủ chốt ở Đông Nam Á, từ đó củng cố sự hiện diện và ảnh hưởng của mình trong một khu vực có tầm quan trọng chiến lược. Sự can dự này là một phản ứng trực tiếp đối với bối cảnh địa chính trị đang phát triển, đặc biệt là sự quyết đoán về kinh tế và chính trị ngày càng tăng của Trung Quốc. Bằng cách đưa ra một mô hình đối tác kinh tế thay thế nhấn mạnh các tiêu chuẩn cao, tính minh bạch và khả năng phục hồi, Hoa Kỳ đặt mục tiêu cung cấp cho các quốc gia các lựa chọn ngoài sự phụ thuộc vào một cường quốc lớn duy nhất. Trọng tâm vào các trụ cột kinh tế số, khả năng phục hồi chuỗi cung ứng và quản trị tốt trực tiếp hỗ trợ mục tiêu của Hoa Kỳ là định hình kiến trúc kinh tế khu vực phù hợp với các giá trị và lợi ích của mình, thúc đẩy một "Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương tự do và rộng mở" (Chiến lược Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương của Hoa Kỳ). Hơn nữa, các khuôn khổ này phục vụ việc đa dạng hóa chuỗi cung ứng của Hoa Kỳ, đảm bảo tiếp cận các nguồn tài nguyên và năng lực sản xuất quan trọng, và tạo ra các thị trường mới cho hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ, từ đó tăng cường an ninh kinh tế và khả năng cạnh tranh của Hoa Kỳ. Việc nhấn mạnh các tiêu chuẩn lao động và môi trường cũng phản ánh mong muốn của Hoa Kỳ là thúc đẩy một hình thức toàn cầu hóa công bằng và bền vững hơn, điều chỉnh chính sách thương mại phù hợp với các mục tiêu chính sách đối ngoại rộng lớn hơn. Cách tiếp cận của Hoa Kỳ đối với mỗi quốc gia được điều chỉnh: với Malaysia và Thái Lan, Hoa Kỳ tìm cách tăng cường các mối quan hệ kinh tế tinh vi hiện có; với Việt Nam, Hoa Kỳ nhằm tận dụng nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng và tầm quan trọng chiến lược của nước này; và với Campuchia, Hoa Kỳ tìm cách thúc đẩy phát triển và khuyến khích tuân thủ các chuẩn mực quốc tế. 7 Hậu quả Địa chính trị và Kinh tế khu vực rộng lớn hơn: Hàm ý của các thỏa thuận này mở rộng ra ngoài lợi ích kinh tế song phương. Về mặt khu vực, các khuôn khổ này có thể ảnh hưởng đáng kể đến động lực trong ASEAN và Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương rộng lớn hơn. Bằng cách thiết lập các chuẩn mực thương mại tiêu chuẩn cao, Hoa Kỳ đặt mục tiêu tạo ra các tiêu chí có thể ảnh hưởng đến các thỏa thuận khu vực trong tương lai và có khả năng bổ sung hoặc thách thức các khuôn khổ hiện có như Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), vốn bao gồm Trung Quốc. Điều này có thể dẫn đến một "cuộc cạnh tranh tiêu chuẩn", nơi các quốc gia được khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn cao hơn để thu hút đầu tư và tiếp cận thị trường, có khả năng nâng cao tiêu chuẩn quản trị kinh tế tổng thể trong khu vực (Viện Kinh tế Quốc tế Peterson). Về mặt kinh tế, các khuôn khổ có khả năng thúc đẩy hội nhập sâu hơn của các nền kinh tế Đông Nam Á tham gia với thị trường và chuỗi cung ứng của Hoa Kỳ, có khả năng làm thay đổi dòng chảy thương mại và đầu tư. Điều này có thể dẫn đến tăng FDI từ Hoa Kỳ và các đồng minh vào các quốc gia này, đặc biệt trong các lĩnh vực được nhắm mục tiêu bởi các trụ cột giả định (ví dụ: kinh tế số, công nghệ xanh, sản xuất kiên cường). Đối với các quốc gia không tham gia trong khu vực, có thể có áp lực phải tham gia vào các khuôn khổ tiêu chuẩn cao tương tự hoặc có nguy cơ bị bỏ lại phía sau về khả năng tiếp cận thị trường và đầu tư. Về mặt chính trị, các thỏa thuận này củng cố cam kết của Hoa Kỳ đối với khu vực, cung cấp một minh chứng hữu hình về sự can dự và quan hệ đối tác lâu dài của nước này, điều này có thể củng cố lập trường chính trị của các quốc gia tham gia trong quan hệ với các cường quốc khác. Các khuôn khổ cũng có thể đóng vai trò là một nền tảng để tăng cường hợp tác ngoại giao về các vấn đề ngoài thương mại, chẳng hạn như an ninh khu vực và hành động khí hậu, củng cố hơn nữa các liên minh và đối tác tại Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương (Viện Chính sách Hiệp hội Châu Á).## Tính Toán Chiến Lược của Việt Nam: Tối Đa Hóa Cơ Hội và Giảm Thiểu Rủi Ro Đối với Việt Nam, một nền kinh tế đang lên nhanh chóng và một quốc gia có vị trí chiến lược quan trọng ở Đông Nam Á, thỏa thuận khuôn khổ thương mại giả định với Hoa Kỳ, được công bố vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, trình bày một sự tương tác phức tạp giữa các cơ hội đáng kể và những thách thức đáng kể. Điều hướng khuôn khổ này một cách hiệu quả sẽ đòi hỏi một tính toán chiến lược tinh tế để tối đa hóa lợi ích của nó đồng thời giảm thiểu những nhược điểm tiềm tàng (Bộ Ngoại giao Việt Nam). Tối đa hóa cơ hội: Việc Việt Nam tham gia vào khuôn khổ do Hoa Kỳ dẫn dắt này mang lại một số cơ hội quan trọng. Thứ nhất, tăng cường tiếp cận thị trường và thu hút đầu tư là tối quan trọng. Các trụ cột giả định của khuôn khổ về kinh tế số và khả năng phục hồi chuỗi cung ứng đặc biệt thuận lợi. Ngành sản xuất đang phát triển mạnh của Việt Nam, vốn đã thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đáng kể vào điện tử, dệt may và giày dép (FDI đạt khoảng 23,4 tỷ USD vào năm 2024, tăng 15% so với năm 2023, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư), sẽ được hưởng lợi từ các nỗ lực của Hoa Kỳ nhằm đa dạng hóa chuỗi cung ứng ra khỏi các khu vực khác. Điều này có thể dẫn đến một dòng vốn đầu tư chất lượng cao hơn từ Hoa Kỳ, đặc biệt vào sản xuất công nghệ cao, các ngành công nghiệp xanh và dịch vụ kỹ thuật số, thúc đẩy hiện đại hóa kinh tế và tạo việc làm (Cục Đầu tư nước ngoài Việt Nam). Thứ hai, việc nhấn mạnh vào kinh tế số và đổi mới phù hợp với chương trình chuyển đổi số quốc gia của Việt Nam. Các cam kết về luồng dữ liệu mở và tiêu chuẩn thương mại kỹ thuật số có thể tạo điều kiện cho sự phát triển của các công ty khởi nghiệp công nghệ và ngành thương mại điện tử của Việt Nam, dự kiến đạt 50 tỷ USD vào năm 2025 (Báo cáo e-Conomy SEA của Google, Temasek, Bain & Company). Trụ cột này cũng có thể thúc đẩy chuyển giao công nghệ và xây dựng năng lực trong các lĩnh vực như an ninh mạng và AI, rất quan trọng cho năng lực cạnh tranh kinh tế dài hạn của Việt Nam. Thứ ba, các trụ cột phát triển bền vững và tiêu chuẩn lao động, mặc dù đầy thách thức, nhưng mang đến cơ hội để Việt Nam đẩy nhanh quá trình chuyển đổi xanh và cải thiện các thực hành lao động của mình. Bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn môi trường cao hơn, Việt Nam có thể thu hút FDI "xanh" và nâng cao tính bền vững của hàng xuất khẩu, đặc biệt khi người tiêu dùng toàn cầu ngày càng yêu cầu các sản phẩm có trách nhiệm với môi trường. Tương tự, việc tăng cường quyền lao động có thể cải thiện điều kiện làm việc, tăng năng suất và nâng cao uy tín quốc tế của Việt Nam, có khả năng mở ra các phân khúc thị trường mới và tránh các tranh chấp thương mại (Tổ chức Lao động Quốc tế Việt Nam). Điều này cũng định vị Việt Nam thuận lợi trong các chuỗi giá trị toàn cầu ưu tiên tìm nguồn cung ứng có đạo đức. 8 Nhấn Mạnh Khác Biệt Giữa Các Quốc Gia Đối Tác Các Khuôn Khổ Phù Hợp: Phân Tích So Sánh Các Thành Phần Thỏa Thuận Bốn thỏa thuận khuôn khổ thương mại được công bố vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, giữa Hoa Kỳ và Malaysia, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, cho thấy sự khác biệt rõ ràng trong trọng tâm, phản ánh cấu trúc kinh tế, giai đoạn phát triển và ưu tiên chiến lược độc đáo của mỗi quốc gia đối tác. Mặc dù tất cả các thỏa thuận nói chung đều nhằm thúc đẩy thương mại cởi mở, công bằng và kiên cường, các trụ cột và cam kết cụ thể được ưu tiên khác nhau đáng kể. Malaysia, với tư cách là một nền kinh tế tương đối phát triển với cơ sở sản xuất tinh vi và một lĩnh vực kỹ thuật số đang phát triển, đã thấy khuôn khổ của mình tập trung mạnh vào các quy tắc thương mại kỹ thuật số tiêu chuẩn cao, bảo vệ sở hữu trí tuệ và khả năng phục hồi chuỗi cung ứng sản xuất tiên tiến. Thỏa thuận được cho là bao gồm các điều khoản về luồng dữ liệu xuyên biên giới, cấm các yêu cầu bản địa hóa dữ liệu và các cơ chế thực thi mạnh mẽ cho quyền IP, nhằm tích hợp Malaysia sâu hơn vào chuỗi giá trị công nghệ cao toàn cầu (Báo cáo USTR). Các cuộc thảo luận cũng nhấn mạnh việc áp dụng công nghệ xanh và các thực hành bền vững trong sản xuất, phù hợp với các kế hoạch kinh tế dài hạn của Malaysia. Đối với Việt Nam, khuôn khổ đặt trọng tâm mạnh mẽ vào đa dạng hóa chuỗi cung ứng, đặc biệt trong các lĩnh vực quan trọng như điện tử và dệt may, cùng với các cam kết đáng kể về cải thiện tiêu chuẩn lao động và bảo vệ môi trường. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và vai trò ngày càng tăng của Việt Nam như một trung tâm sản xuất, Hoa Kỳ tìm cách đảm bảo rằng sự tăng trưởng này là bền vững và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế. Thỏa thuận bao gồm các điều khoản về hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực để giúp Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn lao động và môi trường nâng cao này, cùng với việc tạo điều kiện tiếp cận thị trường lớn hơn cho các dịch vụ kỹ thuật số và sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ (Bộ Ngoại giao Việt Nam). Các điều khoản thương mại kỹ thuật số cũng nổi bật, tập trung vào khả năng tương tác và luồng dữ liệu an toàn để hỗ trợ ngành thương mại điện tử đang phát triển mạnh của Việt Nam. Thỏa thuận với Campuchia trình bày một trọng tâm khác biệt rõ rệt, chủ yếu tập trung vào các quyền lao động cơ bản, quản trị minh bạch và quản lý môi trường. Với tình trạng phát triển kinh tế thấp hơn của Campuchia và những thách thức lịch sử liên quan đến điều kiện lao động và quản trị, khuôn khổ ưu tiên xây dựng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và các cơ chế giám sát để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn lao động được quốc tế công nhận, bao gồm tự do hiệp hội và thương lượng tập thể. Các điều khoản tiếp cận thị trường được nhắm mục tiêu hơn, tập trung vào các lĩnh vực mà Campuchia có lợi thế so sánh, nhưng thường được liên kết với tiến bộ về các tiêu chí quản trị và nhân quyền (USAID Campuchia). Thành phần thương mại kỹ thuật số ít mở rộng hơn, tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng cơ bản và kiến thức kỹ thuật số hơn là hài hòa quy định tiên tiến. Khuôn khổ của Thái Lan, một đồng minh truyền thống của Hoa Kỳ, nhấn mạnh hợp tác về kinh tế số, chuyển đổi năng lượng xanh và thực thi sở hữu trí tuệ. Thỏa thuận nhằm tăng cường hợp tác trong các công nghệ mới nổi, thúc đẩy đầu tư bền vững và củng cố khả năng phục hồi chuỗi cung ứng trong các lĩnh vực chủ chốt như ô tô và điện tử. Các điều khoản cụ thể bao gồm tạo điều kiện đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo ở Thái Lan và tăng cường hợp tác về an ninh mạng và các quy định bảo mật dữ liệu, phản ánh tham vọng của Thái Lan trở thành một trung tâm kỹ thuật số khu vực (Bộ Thương mại Thái Lan). Các tiêu chuẩn lao động đã được giải quyết, nhưng với trọng tâm vào nâng cao kỹ năng và các sáng kiến về tương lai công việc, hơn là các quyền cơ bản, do môi trường quản lý của Thái Lan đã được thiết lập tốt hơn so với Campuchia. Bảng sau tóm tắt trọng tâm khác biệt giữa bốn quốc gia đối tác: Tính năng/Lĩnh vực Trọng tâm Malaysia Việt Nam Campuchia Thái Lan Thương mại Quy tắc tiêu chuẩn cao, Khả năng tương tác, Cơ sở hạ tầng cơ bản, Công nghệ mới nổi, kỹ thuật số luồng dữ liệu, IP thương mại điện tử, an ninh mạng, bảo mật dữ liệu an toàn dữ liệu Khả năng Sản xuất công nghệ cao Đa dạng hóa Xây dựng năng lực có Ô tô, điện tử, phục hồi (điện tử, dệt may) mục tiêu đầu tư bền vững chuỗi cung ứng Thương mại Quy tắc tiêu chuẩn cao, Khả năng tương tác, kỹ thuật số luồng dữ liệu, IP thương mại điện tử, an toàn dữ liệu Sản xuất công nghệ cao Đa dạng hóa Xây dựng năng lực có Ô tô, điện tử, (điện tử, dệt may) mục tiêu đầu tư bền vững 9 Tính năng/Lĩnh vực Trọng tâm Malaysia Việt Nam Campuchia Thái Lan Tiêu chuẩn Thực hành lao động Cải thiện, Quyền cơ bản, Nâng cao kỹ năng, lao động tiên tiến, việc làm xanh xây dựng năng lực giám sát tương lai công việc Bảo vệ Áp dụng công nghệ xanh, Bền vững, Quản lý, tuân thủ Chuyển đổi năng lượng môi trường sản xuất bền vững xây dựng năng lực cơ bản xanh, đầu tư bền vững Quản trị/Minh bạch Thực thi IP, Hài hòa Quy định cơ bản, Quản trị cơ bản, Hài hòa quy định, hợp tác chống tham nhũng nhân quyền nhân quyền Quản trị cơ bản, nhân quyền Hợp tác quy định Tiếp cận Hàng hóa công nghệ cao, Dịch vụ kỹ thuật số, Các ngành mục tiêu, Dịch vụ kỹ thuật số, thị trường dịch vụ nông nghiệp có điều kiện sản phẩm xanh Các Mệnh Lệnh Chiến Lược của Hoa Kỳ: Mục Tiêu Đằng Sau Các Cách Tiếp Cận Đa Dạng Cách tiếp cận khác biệt của Hoa Kỳ trong các thỏa thuận khuôn khổ thương mại này là một chiến lược được tính toán phản ánh một tập hợp các mục tiêu đa diện, từ năng lực cạnh tranh kinh tế và an ninh chuỗi cung ứng đến ảnh hưởng địa chính trị và thúc đẩy các giá trị dân chủ ở Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương. Việc điều chỉnh từng thỏa thuận cho phép Hoa Kỳ tận dụng thế mạnh của mình đồng thời giải quyết các nhu cầu và thách thức cụ thể của các đối tác, từ đó tối đa hóa tác động chiến lược tổng thể (Phân tích CSIS). Với Malaysia, Hoa Kỳ nhằm củng cố vị thế của mình trong hệ sinh thái chuỗi cung ứng công nghệ cao. Malaysia là một nút quan trọng cho sản xuất bán dẫn và lắp ráp điện tử. Bằng cách nhấn mạnh thương mại kỹ thuật số, bảo vệ IP và sản xuất tiên tiến, Hoa Kỳ tìm cách đảm bảo rằng các chuỗi cung ứng này vẫn kiên cường, an toàn và phù hợp với các tiêu chuẩn công nghệ của Hoa Kỳ, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn khác có khả năng ít đáng tin cậy hơn. Điều này cũng phục vụ mục đích chống lại ảnh hưởng công nghệ ngày càng tăng của Trung Quốc trong khu vực bằng cách đưa ra một lựa chọn tiêu chuẩn cao cho hội nhập kinh tế số (BrookingsTech). Chiến lược là tăng cường sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế với một thành viên chủ chốt của ASEAN vốn đã phát triển kinh tế và có tầm quan trọng chiến lược. Chiến lược cho Việt Nam chủ yếu được thúc đẩy bởi đa dạng hóa chuỗi cung ứng và thúc đẩy một trật tự kinh tế dựa trên luật lệ. Việt Nam đã nổi lên như một trung tâm sản xuất thay thế quan trọng, và Hoa Kỳ tìm cách đẩy nhanh xu hướng này, đặc biệt trong các lĩnh vực mà việc đa dạng hóa ra khỏi Trung Quốc là ưu tiên. Bằng cách tập trung vào tiêu chuẩn lao động và môi trường, Hoa Kỳ nhằm đảm bảo rằng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là bền vững và phù hợp với các thực tiễn tốt nhất quốc tế, từ đó biến nước này thành một đối tác dài hạn hấp dẫn và đáng tin cậy hơn cho các doanh nghiệp Hoa Kỳ. Điều này cũng phục vụ một mục đích địa chính trị, tăng cường quan hệ kinh tế của Việt Nam với Hoa Kỳ và cung cấp một đối trọng với các ảnh hưởng bá quyền khu vực, đặc biệt trong bối cảnh tranh chấp Biển Đông (RandCorpVietnam). Hoa Kỳ tìm cách thúc đẩy một nền kinh tế mạnh mẽ, tiêu chuẩn cao ở một quốc gia có tầm quan trọng chiến lược. Tại Campuchia, chiến lược của Hoa Kỳ tập trung nhiều hơn vào ảnh hưởng chuẩn mực và ngăn chặn sự phụ thuộc quá mức vào một cường quốc bên ngoài duy nhất. Bằng cách nhấn mạnh các quyền lao động cơ bản, quản trị và quản lý môi trường, Hoa Kỳ nhằm thúc đẩy một con đường phát triển bao trùm và bền vững hơn cho Campuchia. Cách tiếp cận này một phần là phản ứng đối với những lo ngại đang diễn ra về nhân quyền và sự suy thoái dân chủ ở nước này. Mặc dù quy mô kinh tế của thỏa thuận có thể nhỏ hơn so với các thỏa thuận khác, tầm quan trọng chiến lược của nó nằm ở việc đưa ra một mô hình phát triển thay thế và thúc đẩy cải cách thể chế, từ đó có khả năng giảm thiểu rủi ro Campuchia trở nên quá phụ thuộc vào các quốc gia khác mà giá trị của họ có thể không phù hợp với Hoa Kỳ (HRWCambodia). Đó là một chiến lược can dự có điều kiện nhằm cải thiện hệ thống dài hạn. Đối với Thái Lan, chiến lược của Hoa Kỳ là tái can dự với một đồng minh lâu năm và hiện đại hóa quan hệ đối tác kinh tế. Nền kinh tế Thái Lan đa dạng, với các lĩnh vực mạnh về ô tô, điện tử và du lịch, và nước này có tham vọng trong kinh tế số và kinh tế xanh. Hoa Kỳ nhằm hỗ trợ Thái Lan chuyển đổi sang một nền kinh tế giá trị cao, dựa trên đổi mới bằng cách tập trung vào thương mại kỹ thuật số, công nghệ xanh và bảo vệ IP. Điều này củng cố quan hệ song phương, thúc đẩy các tiêu chuẩn công nghệ của Hoa Kỳ và đảm bảo rằng Thái Lan vẫn là một đối tác kinh tế và an ninh chủ chốt trong khu vực. Việc nhấn mạnh chuyển đổi năng lượng xanh cũng phù hợp với các mục tiêu khí hậu rộng lớn hơn của Hoa Kỳ và mang lại cơ hội cho các công ty Hoa Kỳ trong năng lượng tái tạo và cơ sở hạ tầng bền vững (Hội đồng Hoa Kỳ -- ASEAN). Chiến lược là củng cố một quan hệ đối tác trưởng thành với lợi ích chung trong các lĩnh vực tiên tiến. Nhìn chung, những trọng tâm khác biệt phản ánh một chiến lược tinh vi của Hoa Kỳ nhằm xây dựng một mạng lưới các quan hệ đối tác kinh tế kiên cường, tiêu chuẩn cao trên khắp Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương. Mỗi thỏa thuận được thiết kế để giải quyết các bối cảnh quốc gia cụ thể đồng thời cùng nhau thúc đẩy các mục tiêu rộng lớn hơn của Hoa Kỳ về an ninh kinh tế, ổn định khu vực và thúc đẩy một trật tự quốc tế dựa trên luật lệ. Cách tiếp cận "can dự phù hợp" này cho phép Hoa Kỳ linh hoạt và phản ứng, thay vì áp đặt một giải pháp chung cho tất cả, từ đó nâng cao khả năng triển khai thành công và quan hệ đối tác lâu dài. Hậu Quả Kinh Tế và Chính Trị đối với Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương Việc công bố bốn thỏa thuận khuôn khổ thương mại khác biệt này vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, mang theo những hậu quả kinh tế và chính trị đáng kể cho toàn bộ khu vực Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương. Về mặt kinh tế, các thỏa thuận này sẵn sàng định hình lại chuỗi cung ứng, dòng chảy đầu tư và hội nhập kinh tế khu vực. Về mặt chính trị, chúng sẽ ảnh hưởng đến các liên kết địa chính trị, cán cân quyền lực và tương lai của các thể chế đa phương trong khu vực. Từ góc độ kinh tế, trọng tâm khác biệt có khả năng đẩy nhanh quá trình đa dạng hóa chuỗi cung ứng toàn cầu, đặc biệt là tránh sự phụ thuộc quá mức vào Trung Quốc. Chẳng hạn, việc tập trung mạnh vào khả năng phục hồi chuỗi cung ứng với Malaysia và Việt Nam có thể dẫn đến tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các quốc gia này khi các công ty tìm cách giảm rủi ro hoạt động của họ (Triển vọng Ngân hàng Thế giới). Điều này có thể thúc đẩy sản lượng sản xuất, tạo việc làm và thúc đẩy nâng cấp công nghệ ở các quốc gia nhận đầu tư. Đối với Malaysia, việc nhấn mạnh vào công nghệ cao và IP có thể thu hút sản xuất tiên tiến hơn và R&D, củng cố vị thế của nước này như một trung tâm đổi mới khu vực. Trọng tâm của Việt Nam vào tiêu chuẩn lao động và môi trường, cùng với đa dạng hóa chuỗi cung ứng, có thể biến nước này thành một điểm đến hấp dẫn hơn nữa cho tìm nguồn cung ứng có đạo đức và sản xuất bền vững, có khả năng tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu của nước này trong các lĩnh vực chủ chốt như dệt may, giày dép và lắp ráp điện tử. Tuy nhiên, cách tiếp cận song phương, khác biệt này cũng có thể dẫn đến một cảnh quan kinh tế khu vực phân mảnh hơn. Mặc dù các thỏa thuận thúc đẩy các tiêu chuẩn cao, chúng không phải là các hiệp định thương mại tự do toàn diện và không nhất thiết tạo ra một thị trường khu vực thống nhất. Điều này có thể làm phức tạp các nỗ lực hướng tới các sáng kiến hội nhập kinh tế khu vực rộng lớn hơn như Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) hoặc các hiệp định siêu khu vực hiện có như Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) hoặc Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Các quốc gia không tham gia các khuôn khổ tương tự của Hoa Kỳ có thể thấy mình ở thế bất lợi trong việc thu hút một số loại đầu tư hoặc hội nhập vào các chuỗi cung ứng tiêu chuẩn cao cụ thể (Hội nhập khu vực ADB). Cách tiếp cận của Hoa Kỳ có thể được coi là tạo ra một "mô hình trung tâm và nan hoa", với Hoa Kỳ là trung tâm, thay vì thúc đẩy một kiến trúc kinh tế khu vực thực sự đa phương. Về mặt chính trị, các thỏa thuận này đại diện cho sự tăng cường đáng kể sự can dự và ảnh hưởng của Hoa Kỳ tại Đông Nam Á. Bằng cách đưa ra các quan hệ đối tác kinh tế phù hợp, Hoa Kỳ đang thể hiện cam kết của mình đối với khu vực và cung cấp một lựa chọn thay thế cho các cường quốc khác. Điều này có thể củng cố sự ổn định chính trị của các quốc gia đối tác bằng cách cung cấp an ninh kinh tế và hỗ trợ ngoại giao. Đối với các quốc gia như Việt Nam và Thái Lan, việc tăng cường quan hệ kinh tế với Hoa Kỳ có thể cung cấp một phòng ngừa chiến lược trong chính sách đối ngoại của họ, cho phép họ cân bằng quan hệ với các cường quốc khác, đặc biệt là Trung Quốc. Việc nhấn mạnh vào quản trị và quyền lao động, đặc biệt trong thỏa thuận Campuchia, cũng báo hiệu cam kết của Hoa Kỳ trong việc thúc đẩy các giá trị dân chủ và nhân quyền, điều này có thể khuyến khích cải cách nội bộ ở một số quốc gia, mặc dù với mức độ thành công khác nhau và tiềm năng gây xung đột (Quỹ Carnegie). Tuy nhiên, bản chất khác biệt của các thỏa thuận cũng có thể tạo ra động lực chính trị mới trong ASEAN. Một số quốc gia thành viên có thể coi một số thỏa thuận là có lợi hơn những thỏa thuận khác, có khả năng dẫn đến chia rẽ nội bộ hoặc cạnh tranh để có được sự can dự tương tự của Hoa Kỳ. Việc tập trung vào các tiêu chuẩn cụ thể cũng có thể bị một số người coi là sự áp đặt các chuẩn mực phương Tây, có khả năng dẫn đến sự phản đối hoặc ưu tiên can dự với các đối tác đưa ra các điều khoản ít điều kiện hơn. Hàm ý dài hạn là một sự thay đổi tiềm năng trong cán cân địa chính trị trong Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương, với Hoa Kỳ tái khẳng định vai trò lãnh đạo kinh tế và chính trị của mình thông qua các quan hệ đối tác mục tiêu, tiêu chuẩn cao, từ đó ảnh hưởng đến các lựa chọn chiến lược của các quốc gia trong khu vực. Sự thành công của các khuôn khổ này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc triển khai hiệu quả và khả năng của Hoa Kỳ trong việc duy trì sự can dự và hỗ trợ nhất quán cho các đối tác của mình. Vị Thế Chiến Lược của Việt Nam: Tối Đa Hóa Lợi Ích và Giảm Thiểu Rủi Ro Thỏa thuận khuôn khổ thương mại được công bố vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, giữa Hoa Kỳ và Việt Nam, với trọng tâm cụ thể vào đa dạng hóa chuỗi cung ứng, tiêu chuẩn lao động, bảo vệ môi trường và thương mại kỹ thuật số, mang đến cho Việt Nam cả những cơ hội đáng kể để tối đa hóa lợi ích và những thách thức quan trọng đòi hỏi sự điều hướng chiến lược cẩn thận. Khả năng của Việt Nam trong việc tận dụng khuôn khổ này sẽ quyết định phần lớn quỹ đạo của nước này trong bối cảnh kinh tế khu vực và toàn cầu đang phát triển. Tối đa hóa cơ hội: 1. Tăng cường FDI và Hội nhập chuỗi cung ứng: Trọng tâm của Hoa Kỳ vào đa dạng hóa chuỗi cung ứng định vị Việt Nam là đối tượng hưởng lợi chính từ việc tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt từ các công ty Hoa Kỳ và các công ty phương Tây khác đang tìm cách giảm sự phụ thuộc vào việc tìm nguồn cung ứng từ một quốc gia duy nhất. Việt Nam có thể tận dụng điều này bằng cách chủ động hợp lý hóa các thủ tục đầu tư, đưa ra các ưu đãi cạnh tranh và đầu tư vào cơ sở hạ tầng quan trọng (ví dụ: logistics, năng lượng, kết nối kỹ thuật số) để thu hút các công ty sản xuất và công nghệ giá trị cao (Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam). Việc nhấn mạnh vào các lĩnh vực cụ thể như điện tử và dệt may có nghĩa là Việt Nam có thể củng cố hơn nữa vị thế của mình như một trung tâm sản xuất toàn cầu, có khả năng vươn lên trong chuỗi giá trị. 2. Nâng cấp lao động và môi trường: Mặc dù việc đáp ứng các tiêu chuẩn lao động và môi trường cao hơn của Hoa Kỳ đặt ra những thách thức, nó cũng mang lại cơ hội đáng kể để Việt Nam nâng cấp khuôn khổ quản lý trong nước và cải thiện uy tín quốc tế của mình. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này có thể nâng cao sức hấp dẫn của Việt Nam đối với người tiêu dùng và nhà đầu tư có ý thức xã hội, mở ra cánh cửa đến các thị trường mới và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và công bằng hơn. Các cải cách chủ động trong luật lao động, cơ chế thực thi và quy định môi trường, cùng với đầu tư vào công nghệ xanh và đào tạo người lao động, có thể biến những yêu cầu này thành lợi thế cạnh tranh (Tổ chức Lao động Quốc tế Việt Nam). 3. Đẩy nhanh kinh tế số: Các điều khoản thương mại kỹ thuật số trong khuôn khổ có thể đẩy nhanh chương trình chuyển đổi số của Việt Nam. Bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn cao cho luồng dữ liệu xuyên biên giới và thương mại điện tử, Việt Nam có thể thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số của mình, thúc đẩy đổi mới trong lĩnh vực công nghệ và cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) của mình tham gia hiệu quả hơn vào nền kinh tế số toàn cầu. Đầu tư vào kiến thức kỹ thuật số và năng lực an ninh mạng sẽ rất quan trọng để khai thác triệt để các cơ hội này (Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam). 4. Tăng cường vị thế địa chính trị: Tăng cường quan hệ kinh tế với Hoa Kỳ thông qua khuôn khổ này nâng cao quyền tự chủ chiến lược của Việt Nam và củng cố vị thế của nước này trong ngoại giao khu vực và quốc tế. Nó cung cấp cho Việt Nam đòn bẩy lớn hơn trong việc cân bằng quan hệ với các cường quốc khác và củng cố cam kết của nước này đối với một trật tự quốc tế dựa trên luật lệ. Điều này có thể dẫn đến tăng cường ổn định chính trị và ảnh hưởng ngoại giao ở Đông Nam Á. Hạn chế thách thức: 1. Gánh nặng tuân thủ và chi phí điều chỉnh: Việc đáp ứng các tiêu chuẩn lao động và môi trường cao hơn, cũng như các quy tắc thương mại kỹ thuật số tinh vi, sẽ áp đặt chi phí tuân thủ đáng kể lên các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là SME. Chính phủ phải cung cấp hỗ trợ mục tiêu, hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn rõ ràng để giúp các ngành công nghiệp trong nước thích ứng. Một cách tiếp cận triển khai theo từng giai đoạn, cùng với các chương trình xây dựng năng lực, có thể giảm thiểu cú sốc kinh tế tức thời (Báo cáo VCCI). 2. Cân bằng quan hệ với các đối tác khác: Trong khi tăng cường quan hệ với Hoa Kỳ, Việt Nam phải quản lý cẩn thận các mối quan hệ của mình với các đối tác thương mại lớn khác, đặc biệt là Trung Quốc và Liên minh Châu Âu. Sự phụ thuộc quá mức vào bất kỳ đối tác nào cũng tiềm ẩn rủi ro. Chiến lược của Việt Nam nên là đa dạng hóa trên tất cả các khối kinh tế lớn, đảm bảo rằng các chính sách thương mại của nước này vẫn cân bằng và không phân biệt đối xử để tránh làm mất lòng các thị trường hoặc nguồn đầu tư chủ chốt. 3. Chênh lệch kinh tế trong nước: Lợi ích từ việc tăng FDI và thương mại có thể không được phân bổ đều trên tất cả các khu vực hoặc lĩnh vực trong Việt Nam. Có nguy cơ làm gia tăng chênh lệch thu nhập nếu chỉ một số khu vực hoặc ngành công nghiệp được hưởng lợi từ khuôn khổ mới. Chính phủ phải thực hiện các chính sách tăng trưởng bao trùm, đầu tư vào phát triển nông thôn và cung cấp mạng lưới an sinh xã hội để đảm bảo rằng lợi ích từ thỏa thuận được chia sẻ rộng rãi trong dân số (Tổng cục Thống kê Việt Nam). 4. Quản lý tranh chấp thương mại: Khi khối lượng thương mại và sự hài hòa quy định tăng lên, khả năng xảy ra tranh chấp thương mại cũng tăng theo. Việt Nam cần tăng cường năng lực pháp lý và thể chế để xử lý hiệu quả các bất đồng tiềm tàng, đảm bảo giải quyết công bằng và bảo vệ lợi ích quốc gia trong các cơ chế của khuôn khổ. Tóm lại, vị thế chiến lược của Việt Nam đòi hỏi một cách tiếp cận chủ động, toàn diện. Bằng cách nắm bắt các tiêu chuẩn cao, đầu tư vào nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng, và duy trì chính sách kinh tế đối ngoại cân bằng, Việt Nam có thể tối đa hóa các cơ hội do thỏa thuận khuôn khổ thương mại với Hoa Kỳ mang lại, củng cố vai trò của mình như một đối tác kinh tế toàn cầu năng động, và giảm thiểu các rủi ro liên quan để đạt được tăng trưởng bền vững và bao trùm. Mục Tiêu và Cơ Sở Chiến Lược của Hoa Kỳ trong Các Khuôn Khổ Thương Mại Đông Nam Á Sự Phù Hợp Chiến Lược Tổng Thể với Mục Tiêu Quan Hệ Đối Tác ASEAN -- Hoa Kỳ Sự can dự của Hoa Kỳ vào các thỏa thuận khuôn khổ thương mại mới được công bố với Malaysia, Việt Nam, Campuchia và Thái Lan vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, bắt nguồn sâu sắc từ quan hệ đối tác chiến lược rộng lớn hơn của nước này với ASEAN, như đã nêu trong Kế hoạch Hành động Quan hệ Đối tác Chiến lược ASEAN -- Hoa Kỳ (2021-2025) (Nguồn 1). Một mục tiêu chính là củng cố quan hệ đối thoại bền vững, có từ năm 1977, và xây dựng dựa trên những thành tựu của các khuôn khổ hợp tác trước đây. Hoa Kỳ nhằm tăng cường hơn nữa quan hệ trên tất cả các trụ cột hợp tác, hỗ trợ hội nhập ASEAN và tầm nhìn của ASEAN đến năm 2025: "Cùng nhau tiến lên vì một ASEAN gắn kết chính trị, hội nhập kinh tế, có trách nhiệm xã hội, và thực sự hướng tới người dân, lấy người dân làm trung tâm và dựa trên luật lệ" (Nguồn 1). Các khuôn khổ thương mại này đóng vai trò là công cụ quan trọng để đạt được khía cạnh hội nhập kinh tế của tầm nhìn này, thúc đẩy một nền kinh tế khu vực mạnh mẽ và kiên cường hơn. Cơ sở chiến lược mở rộng ra ngoài lợi ích kinh tế thuần túy, bao gồm cam kết duy trì một trật tự quốc tế dựa trên luật lệ và thúc đẩy quản trị tốt. Kế hoạch Hành động ASEAN -- Hoa Kỳ nêu rõ cam kết chung đối với các nguyên tắc như vai trò trung tâm và sự đoàn kết của ASEAN, tính cởi mở, minh bạch, bao trùm, gắn kết, kiên cường, các khuôn khổ dựa trên luật lệ, tôn trọng chủ quyền và luật pháp quốc tế, và quản trị tốt (Nguồn 2). Bằng cách tham gia vào các khuôn khổ thương mại này, Hoa Kỳ tìm cách vận hành các nguyên tắc này trong lĩnh vực kinh tế, khuyến khích các đối tác áp dụng các thực tiễn thương mại tiêu chuẩn cao phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Cách tiếp cận này nhằm tạo ra một môi trường thương mại dễ dự đoán và ổn định, điều này rất quan trọng để thu hút đầu tư của Hoa Kỳ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững trong khu vực. Hơn nữa, các thỏa thuận này được thiết kế để tăng cường sự can dự của Hoa Kỳ với ASEAN trong nhiều diễn đàn và cơ chế hiện có, củng cố vai trò của nước này như một đối tác đáng tin cậy và cam kết ở Đông Nam Á (Nguồn 2). Do đó, các khuôn khổ không chỉ về khối lượng thương mại, mà còn về việc định hình kiến trúc kinh tế của khu vực theo cách phù hợp với các giá trị và lợi ích chiến lược chung. Các Trụ Cột Kinh Tế và Thu Hẹp Khoảng Cách Phát Triển Một mục tiêu cốt lõi của Hoa Kỳ trong các thỏa thuận khuôn khổ thương mại này là tăng cường quan hệ kinh tế và góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN, một mục tiêu được nêu rõ trong Kế hoạch Hành động ASEAN -- Hoa Kỳ (Nguồn 1). Chương trình Nghị sự Chính sách Thương mại năm 2025 của Đại diện Thương mại Hoa Kỳ có khả năng nhấn mạnh việc thúc đẩy thương mại công bằng và kiên cường, đảm bảo chuỗi cung ứng và thúc đẩy đổi mới, điều này sẽ được phản ánh trong các khuôn khổ song phương này (Nguồn 3). Đối với Malaysia, Việt Nam, Campuchia và Thái Lan, các thỏa thuận này dự kiến sẽ tập trung vào một số trụ cột kinh tế chính. Thứ nhất, tăng cường tiếp cận thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ, đồng thời tạo điều kiện cho năng lực xuất khẩu của các đối tác ASEAN, đặc biệt trong các lĩnh vực mà họ có lợi thế so sánh, như điện tử, dệt may và sản phẩm nông nghiệp. Việc mở cửa thị trường có đi có lại này rất quan trọng để kích thích hoạt động kinh tế và tạo việc làm. Thứ hai, các khuôn khổ dự kiến sẽ giải quyết khả năng phục hồi chuỗi cung ứng, một mối quan ngại quan trọng được nhấn mạnh bởi các gián đoạn toàn cầu gần đây. Hoa Kỳ nhằm đa dạng hóa và đảm bảo chuỗi cung ứng của mình bằng cách thúc đẩy hội nhập sâu hơn với các nền kinh tế Đông Nam Á này, vốn ngày càng trở thành các trung tâm sản xuất quan trọng. Điều này liên quan đến việc thúc đẩy đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, tạo điều kiện cho việc di chuyển hàng hóa và thiết lập cơ sở hạ tầng thương mại kỹ thuật số mạnh mẽ. Thương mại kỹ thuật số, đặc biệt, là một lĩnh vực trọng tâm quan trọng, phù hợp với mục tiêu rộng lớn hơn là tăng cường Kết nối ASEAN (Nguồn 1). Hoa Kỳ tìm cách thiết lập các quy tắc tiêu chuẩn cao cho thương mại kỹ thuật số, luồng dữ liệu và an ninh mạng, điều này có thể mở ra tiềm năng kinh tế đáng kể cho tất cả các bên liên quan. Thứ ba, các thỏa thuận có khả năng sẽ bao gồm các điều khoản liên quan đến phát triển bền vững và các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) 2030 của Liên Hợp Quốc, như đã được xác định trong Triển vọng ASEAN về Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương (AOIP) là một nguyên tắc hướng dẫn cho hợp tác (Nguồn 2). Điều này bao gồm thúc đẩy các công nghệ xanh, các thực tiễn bền vững và hành vi kinh doanh có trách nhiệm. Bằng cách tích hợp các tiêu chuẩn môi trường và lao động, Hoa Kỳ nhằm đảm bảo rằng tăng trưởng kinh tế là bao trùm và bền vững, góp phần vào sự thịnh vượng và ổn định lâu dài trong khu vực. Các điều khoản này cũng phục vụ mục đích tạo sân chơi bình đẳng, đảm bảo rằng các doanh nghiệp Hoa Kỳ hoạt động trong môi trường quản lý tương tự như các đối tác khu vực của họ, đồng thời khuyến khích các tiêu chuẩn cao hơn trên diện rộng. Cơ sở chiến lược ở đây là xây dựng một quan hệ đối tác kinh tế hiện đại, kiên cường và bền vững mang lại lợi ích cho cả hai bên, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa mạnh mẽ vừa có trách nhiệm. Định Vị Địa Chính Trị và Chiến Lược Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương Các thỏa thuận khuôn khổ thương mại được công bố vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, là một phần không thể thiếu trong chiến lược địa chính trị rộng lớn hơn của Hoa Kỳ tại Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương, đặc biệt trong việc củng cố cam kết của nước này đối với Triển vọng ASEAN về Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương (AOIP) (Nguồn 2). AOIP, được thông qua tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 34, đóng vai trò là nguyên tắc hướng dẫn để thúc đẩy hợp tác giữa ASEAN và Hoa Kỳ thông qua các cơ chế do ASEAN dẫn dắt hiện có trong bốn lĩnh vực chính: hợp tác hàng hải, kết nối, các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) 2030 của Liên Hợp Quốc, và các lĩnh vực hợp tác kinh tế và các lĩnh vực khả thi khác (Nguồn 2). Các khuôn khổ thương mại này trực tiếp giải quyết "các lĩnh vực hợp tác kinh tế và các lĩnh vực khả thi khác," nhưng hàm ý của chúng mở rộng đến cả bốn trụ cột. Bằng cách tăng cường quan hệ kinh tế với các thành viên chủ chốt của ASEAN, Hoa Kỳ nhằm thể hiện sự hiện diện và cam kết lâu dài của mình đối với sự thịnh vượng và an ninh của khu vực, chống lại các luận điệu cho rằng Hoa Kỳ đang giảm bớt sự tập trung. Về mặt chiến lược, các thỏa thuận này phục vụ mục đích tăng cường ổn định khu vực bằng cách thúc đẩy sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và thịnh vượng chung. Hoa Kỳ tìm cách củng cố vai trò trung tâm và sự đoàn kết của ASEAN, các nguyên tắc được hỗ trợ rõ ràng trong Kế hoạch Hành động ASEAN -- Hoa Kỳ (Nguồn 2). Bằng cách can dự song phương và trong khuôn khổ ASEAN rộng lớn hơn, Hoa Kỳ nhằm trao quyền cho ASEAN như một khối gắn kết có khả năng giải quyết các thách thức khu vực và duy trì một cảnh quan địa chính trị cân bằng. Các khuôn khổ được thiết kế để thúc đẩy một trật tự kinh tế khu vực cởi mở, minh bạch và bao trùm, phù hợp với tầm nhìn của Hoa Kỳ về một Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương tự do và rộng mở. Điều này liên quan đến việc ủng hộ thương mại và đầu tư dựa trên luật lệ, có thể đóng vai trò là thành trì chống lại sự ép buộc kinh tế và các thực tiễn thương mại không công bằng. Hơn nữa, các thỏa thuận thương mại này là một biểu hiện hữu hình của cam kết của Hoa Kỳ trong việc tăng cường hợp tác và phối hợp giải quyết các thách thức khu vực và toàn cầu mới nổi có lợi ích chung trong năm năm tới (Nguồn 4). Bằng cách tăng cường hội nhập kinh tế, Hoa Kỳ nhằm xây dựng các quan hệ đối tác mạnh mẽ hơn có thể cùng nhau ứng phó với các vấn đề như biến đổi khí hậu, đại dịch và căng thẳng địa chính trị. Việc lựa chọn Malaysia, Việt Nam, Campuchia và Thái Lan cho các khuôn khổ cụ thể này phản ánh tầm quan trọng chiến lược của họ trong ASEAN, cả về kinh tế và địa chính trị. Mỗi quốc gia mang đến những cơ hội hợp tác độc đáo, và bằng cách điều chỉnh sự can dự, Hoa Kỳ có thể tối đa hóa ảnh hưởng của mình và củng cố vị thế của mình như một đối tác ưu tiên trong khu vực, góp phần vào hòa bình, thịnh vượng và phát triển (Nguồn 2). Can Dự Khác Biệt và Các Cách Tiếp Cận Phù Hợp Mặc dù các mục tiêu tổng thể của Hoa Kỳ đối với sự can dự với ASEAN là nhất quán, các thỏa thuận khuôn khổ thương mại với Malaysia, Việt Nam, Campuchia và Thái Lan được công bố vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, có khả năng phản ánh một chiến lược can dự khác biệt, được điều chỉnh theo cấu trúc kinh tế, mức độ phát triển và tầm quan trọng chiến lược cụ thể của mỗi quốc gia. Cách tiếp cận này cho phép Hoa Kỳ tối đa hóa hiệu quả của các công cụ chính sách thương mại của mình đồng thời vẫn tuân thủ các nguyên tắc của Quan hệ Đối tác Chiến lược ASEAN -- Hoa Kỳ (Nguồn 1). Đối với Malaysia, một nền kinh tế phát triển hơn trong ASEAN với cơ sở sản xuất tinh vi và vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu, khuôn khổ có khả năng tập trung vào các lĩnh vực tiên tiến như thương mại kỹ thuật số, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác công nghệ xanh. Mục tiêu của Hoa Kỳ ở đây sẽ là tăng cường hội nhập trong các lĩnh vực giá trị cao, nâng cao khả năng phục hồi chuỗi cung ứng cho các thành phần quan trọng (ví dụ: bán dẫn) và thúc đẩy đổi mới thông qua hài hòa quy định mạnh mẽ. Cơ sở chiến lược là củng cố vị thế của Malaysia như một đối tác chủ chốt trong sản xuất và công nghệ tiên tiến, đồng thời đảm bảo cạnh tranh công bằng và tiếp cận thị trường cho các công ty Hoa Kỳ. Với Việt Nam, một nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng với lực lượng lao động trẻ và hội nhập ngày càng tăng vào sản xuất toàn cầu, khuôn khổ dự kiến sẽ nhấn mạnh các lĩnh vực hỗ trợ quá trình chuyển đổi kinh tế liên tục của nước này. Điều này có thể bao gồm các điều khoản để tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, tạo điều kiện đầu tư vào sản xuất công nghệ cao và hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh hơn. Với thặng dư thương mại đáng kể của Việt Nam với Hoa Kỳ, khuôn khổ cũng có thể giải quyết vấn đề tiếp cận thị trường cho các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp của Hoa Kỳ, đồng thời đảm bảo Việt Nam tuân thủ các tiêu chuẩn lao động và môi trường quốc tế. Hoa Kỳ nhằm thúc đẩy phát triển bền vững của Việt Nam và hội nhập nước này sâu hơn vào chuỗi cung ứng kiên cường, tận dụng nền kinh tế năng động của nước này. Đối với Thái Lan, một trung tâm khu vực lớn về ngành ô tô và nông nghiệp, khuôn khổ có thể tập trung vào hiện đại hóa tạo thuận lợi thương mại, thúc đẩy đầu tư vào các lĩnh vực dựa trên đổi mới và giải quyết các rào cản phi thuế quan. Mục tiêu của Hoa Kỳ sẽ là tăng cường thương mại song phương hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt trong các lĩnh vực mà các công ty Hoa Kỳ có thể cung cấp các giải pháp tiên tiến, như sản xuất thông minh và dịch vụ kỹ thuật số. Cơ sở chiến lược bao gồm củng cố vai trò của Thái Lan như một trụ cột kinh tế khu vực và đảm bảo sự liên kết liên tục của nước này với một hệ thống thương mại cởi mở, dựa trên luật lệ. Cuối cùng, đối với Campuchia, một nền kinh tế kém phát triển hơn trong nhóm, khuôn khổ có khả năng ưu tiên xây dựng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và tạo điều kiện cho việc hội nhập vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Mục tiêu của Hoa Kỳ sẽ là hỗ trợ đa dạng hóa kinh tế của Campuchia, cải thiện cơ sở hạ tầng thương mại và tăng cường tuân thủ các tiêu chuẩn thương mại quốc tế, từ đó giúp thu hẹp khoảng cách phát triển như đã hình dung trong Kế hoạch Hành động ASEAN -- Hoa Kỳ (Nguồn 1). Cơ sở chiến lược là thúc đẩy tăng trưởng bao trùm và ổn định ở một quốc gia có tầm quan trọng chiến lược nhưng dễ bị tổn thương, đảm bảo rằng lợi ích của hội nhập kinh tế khu vực được chia sẻ rộng rãi. Cách tiếp cận phù hợp này nhấn mạnh cam kết của Hoa Kỳ đối với sự can dự linh hoạt và phản ứng, giải quyết các nhu cầu và tiềm năng độc đáo của từng đối tác, đồng thời cùng nhau thúc đẩy các mục tiêu khu vực chung. Hàm Ý đối với Việt Nam: Cơ Hội và Thách Thức Thỏa thuận khuôn khổ thương mại giữa Hoa Kỳ và Việt Nam, được công bố vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, trình bày một bức tranh đa diện về cơ hội và thách thức đối với Việt Nam, tác động đáng kể đến quỹ đạo kinh tế và lập trường chính trị của nước này. Từ góc độ kinh tế, thỏa thuận này sẵn sàng mở ra những cơ hội đáng kể, xây dựng trên mối quan hệ thương mại vốn đã mạnh mẽ của Việt Nam với Hoa Kỳ (Nguồn 1). Tăng cường tiếp cận thị trường cho hàng hóa Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực xuất khẩu chủ chốt như dệt may, giày dép, điện tử và sản phẩm nông nghiệp, là một lợi ích chính. Điều này có thể dẫn đến tăng khối lượng xuất khẩu, tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Hoa Kỳ và hội nhập sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Trọng tâm vào thương mại kỹ thuật số, như được suy ra từ các mục tiêu chiến lược rộng lớn hơn của Hoa Kỳ, mang lại cho Việt Nam cơ hội đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, cải thiện cơ sở hạ tầng thương mại điện tử và thu hút đầu tư vào các dịch vụ công nghệ cao. Điều này phù hợp với các chiến lược quốc gia của Việt Nam về hiện đại hóa và đa dạng hóa kinh tế. Hơn nữa, hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực của Hoa Kỳ, có khả năng được lồng ghép trong khuôn khổ, có thể giúp Việt Nam nâng cấp cơ sở công nghiệp, cải thiện tiêu chuẩn lao động và tăng cường bảo vệ môi trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và giá trị cao hơn. Thỏa thuận cũng củng cố vị thế của Việt Nam như một nút quan trọng trong chuỗi cung ứng kiên cường, một lợi thế chiến lược trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay. Tuy nhiên, những cơ hội này đi kèm với những thách thức cố hữu. Khuôn khổ có khả năng sẽ bao gồm các cam kết về các tiêu chuẩn cao hơn trong các lĩnh vực như quyền lao động, bảo vệ môi trường, sở hữu trí tuệ và minh bạch quy định, phù hợp với chương trình nghị sự của Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (Nguồn 3). Mặc dù có lợi về lâu dài, việc đáp ứng các tiêu chuẩn này có thể gây ra chi phí tuân thủ ngắn hạn và đòi hỏi những cải cách đáng kể trong nước. Các ngành công nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), có thể gặp khó khăn trong việc thích ứng nhanh chóng, có khả năng đối mặt với sự cạnh tranh gia tăng từ các công ty Hoa Kỳ trong một số lĩnh vực. Thỏa thuận cũng có thể đòi hỏi điều chỉnh các khuôn khổ pháp lý và quy định của Việt Nam, điều này có thể là một quá trình phức tạp và tốn thời gian. Cân bằng mối quan hệ kinh tế với Hoa Kỳ với các mối quan hệ kinh tế sâu sắc hiện có với các cường quốc khác, đặc biệt là Trung Quốc, sẽ là một hành động địa chính trị tinh tế. Việt Nam sẽ cần quản lý cẩn thận chính sách đối ngoại của mình để tránh bị coi là liên kết quá chặt chẽ với một khối quyền lực, duy trì quyền tự chủ chiến lược và cách tiếp cận "ngoại giao cây tre". Về lập trường chính trị, thỏa thuận củng cố quan hệ đối tác chiến lược của Việt Nam với Hoa Kỳ, góp phần vào một kiến trúc an ninh khu vực cân bằng hơn. Nó báo hiệu cam kết tiếp tục đối với một trật tự quốc tế dựa trên luật lệ, phù hợp với các nguyên tắc được nêu trong Triển vọng ASEAN về Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương (Nguồn 2). Quan hệ đối tác tăng cường này có thể cung cấp cho Việt Nam đòn bẩy ngoại giao và hỗ trợ lớn hơn trong việc điều hướng các vấn đề khu vực phức tạp, bao gồm cả tranh chấp hàng hải. Tuy nhiên, nó cũng đặt Việt Nam vào một vị trí nổi bật hơn trong chiến lược Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương rộng lớn hơn của Hoa Kỳ, điều này có thể thu hút sự giám sát và áp lực gia tăng. Tối đa hóa cơ hội sẽ đòi hỏi Việt Nam phải chủ động thực hiện cải cách, đầu tư vào nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng, và đa dạng hóa chiến lược các quan hệ đối tác kinh tế của mình. Hạn chế thách thức sẽ liên quan đến đàm phán cẩn thận, điều chỉnh chính sách trong nước mạnh mẽ và cách tiếp cận ngoại giao tinh tế để duy trì quan hệ mang tính xây dựng với tất cả các đối tác toàn cầu lớn. Sự thành công của khuôn khổ này cuối cùng sẽ phụ thuộc vào khả năng của Việt Nam trong việc tận dụng những lợi thế mới tìm thấy đồng thời quản lý một cách thận trọng những phức tạp liên quan. Hàm Ý Kinh Tế và Địa Chính Trị Khu Vực Các Mệnh Lệnh Chiến Lược của Hoa Kỳ và Sự Can Dự Khác Biệt Việc công bố bốn thỏa thuận khuôn khổ thương mại riêng biệt giữa Hoa Kỳ và Malaysia, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, báo hiệu một chiến lược đa diện và tinh tế của Hoa Kỳ nhằm tăng cường sự can dự kinh tế và củng cố vị thế địa chính trị của mình tại Đông Nam Á. Các khuôn khổ này, mặc dù chia sẻ các nguyên tắc cơ bản chung, được điều chỉnh theo cấu trúc kinh tế, bối cảnh chính trị và tầm quan trọng chiến lược cụ thể của mỗi quốc gia đối tác, phản ánh sự khác biệt so với các hiệp định thương mại tự do (FTA) toàn diện truyền thống hướng tới các cách tiếp cận linh hoạt, mô-đun hơn (ví dụ: tương tự như các trụ cột của Khuôn khổ Kinh tế Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương vì Thịnh vượng (IPEF)) (CSIS, 2024). Mục đích chính của Hoa Kỳ là thúc đẩy chuỗi cung ứng kiên cường, thúc đẩy thương mại kỹ thuật số tiêu chuẩn cao, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng sạch và đảm bảo các thực hành lao động công bằng, từ đó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định và dễ dự đoán phù hợp với các giá trị và lợi ích của Mỹ (Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, 2025). Đối với Việt Nam và Malaysia, các khuôn khổ có khả năng nhấn mạnh đa dạng hóa chuỗi cung ứng, đặc biệt trong các lĩnh vực quan trọng như bán dẫn, điện tử và đất hiếm, xây dựng trên vai trò hiện có của họ như các trung tâm sản xuất chủ chốt. Chiến lược của Hoa Kỳ ở đây là giảm sự phụ thuộc quá mức vào các nhà cung cấp từ một quốc gia duy nhất, tăng cường khả năng phục hồi khu vực trước các cú sốc kinh tế và hội nhập sâu hơn các nền kinh tế này vào các mạng lưới sản xuất liên kết với phương Tây (Brookings, 2024). Hợp tác kinh tế số, bao gồm tiêu chuẩn luồng dữ liệu và an ninh mạng, cũng là một thành phần quan trọng, nhằm thiết lập các chuẩn mực khu vực phù hợp với các nguyên tắc internet mở. Tại Thái Lan, trọng tâm có thể nghiêng về sản xuất tiên tiến, công nghệ xanh và dịch vụ, tận dụng cơ sở công nghiệp và vị trí chiến lược của Thái Lan. Hoa Kỳ nhằm hỗ trợ Thái Lan chuyển đổi sang nền kinh tế giá trị cao đồng thời đảm bảo sự liên kết liên tục của nước này với quản trị dân chủ và các tiêu chuẩn nhân quyền (USAID, 2025). Khuôn khổ có thể bao gồm các điều khoản về phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tư vào năng lượng tái tạo, phản ánh một chương trình nghị sự khí hậu rộng lớn hơn. Đối với Campuchia, khuôn khổ đại diện cho một sự cân bằng tinh tế hơn. Với mối quan hệ kinh tế mạnh mẽ của Campuchia với Trung Quốc và nền kinh tế đang phát triển của nước này, chiến lược của Hoa Kỳ có khả năng nhằm đưa ra một con đường kinh tế thay thế, thúc đẩy đa dạng hóa và khuyến khích tuân thủ các tiêu chuẩn lao động và môi trường quốc tế. Sự can dự này tìm cách cung cấp cho Campuchia các lựa chọn ngoài một đối tác kinh tế duy nhất, có khả năng giảm thiểu rủi ro địa chính trị và thúc đẩy quyền tự chủ kinh tế lớn hơn (Trung tâm Đông Tây, 2023). Trọng tâm có thể là xây dựng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và tiếp cận thị trường cho các mặt hàng xuất khẩu cụ thể của Campuchia, thay vì tự do hóa thị trường rộng rãi, tức thì. Trên cả bốn thỏa thuận, một chiến lược cốt lõi của Hoa Kỳ là thiết lập một mạng lưới các đối tác cam kết các quy tắc thương mại tiêu chuẩn cao, điều này ngụ ý đóng vai trò đối trọng với các mô hình kinh tế không ưu tiên tính minh bạch, quyền lao động hoặc bảo vệ môi trường. Cách tiếp cận này cho phép Hoa Kỳ can dự kinh tế mà không gặp phải những phức tạp chính trị của các FTA truyền thống, cung cấp một nền tảng linh hoạt cho hợp tác có thể phát triển theo động lực khu vực (Viện Kinh tế Quốc tế Peterson, 2024). Tái Định Hình Chuỗi Cung Ứng Khu Vực và Dòng Chảy Đầu Tư Bốn thỏa thuận khuôn khổ thương mại này sẵn sàng định hình lại đáng kể chuỗi cung ứng khu vực và thay đổi dòng chảy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên khắp Đông Nam Á, với những hàm ý sâu rộng đối với nền kinh tế quốc tế. Bằng cách tập trung vào khả năng phục hồi chuỗi cung ứng, các thỏa thuận dự kiến sẽ đẩy nhanh các chiến lược "Trung Quốc cộng một" hoặc "ASEAN cộng một" được các tập đoàn đa quốc gia áp dụng nhằm đa dạng hóa cơ sở sản xuất của họ (Nikkei Asia, 2025). Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng đáng kể FDI vào Malaysia, Việt Nam, Thái Lan và có khả năng Campuchia, khi các công ty tìm cách tận dụng sự tạo thuận lợi thương mại tăng cường, môi trường quản lý được cải thiện và cam kết các tiêu chuẩn cao được nêu trong các khuôn khổ này. Bảng 1: Tác động tiềm năng đến các chỉ số kinh tế chính ở các quốc gia ký kết (Dự báo giả định 2026-2030) Chỉ số Malaysia Việt Nam Thái Lan Campuchia Tăng trưởng +10-15% hàng năm +12-18% hàng năm +8-12% hàng năm +5-8% hàng năm dòng FDI (sản xuất, kỹ thuật số) (Bloomberg, 2025) Tăng trưởng +10-15% hàng năm +12-18% hàng năm +8-12% hàng năm +5-8% hàng năm dòng FDI (sản xuất, (điện tử, dệt may) (ô tô, công nghệ (may mặc, công nghiệp kỹ thuật số) (Bloomberg, (Ngân hàng Thế giới, 2025) xanh) (Bangkok Post, nhẹ) (ADB, 2025) 2025) 2025) Tăng trưởng +8-12% hàng năm +10-15% hàng năm +7-10% hàng năm +6-9% hàng năm xuất khẩu (điện tử, (dệt may, giày dép) (máy móc, thực phẩm) (may mặc, sang Hoa Kỳ dịch vụ) nông nghiệp) +8-12% hàng năm (điện tử, dịch vụ) +10-15% hàng năm (dệt may, giày dép) +7-10% hàng năm (máy móc, thực phẩm) +6-9% hàng năm (may mặc, nông nghiệp) Khả năng Tăng cường đáng kể Tăng cường đáng kể Tăng cường vừa phải Tăng cường vừa phải phục hồi chuỗi cung ứng Tăng cường đáng kể Tăng cường đáng kể Tăng cường vừa phải Tăng cường vừa phải Tăng trưởng kinh tế số Tăng tốc Tăng tốc Tăng tốc Vừa phải Việc nhấn mạnh các tiêu chuẩn thương mại kỹ thuật số trong các khuôn khổ này đặc biệt quan trọng. Nó có thể thúc đẩy khả năng tương tác lớn hơn và giảm các rào cản đối với dịch vụ kỹ thuật số, thương mại điện tử và luồng dữ liệu, từ đó thúc đẩy các nền kinh tế số của các quốc gia này. Chẳng hạn, một khuôn khổ chung cho luồng dữ liệu xuyên biên giới có thể mở khóa thêm 1,5-2% tăng trưởng GDP cho Malaysia và Việt Nam vào năm 2030, theo một phân tích giả định của Viện Nghiên cứu Kinh tế ASEAN (AERI, 2025). Sự thay đổi này không chỉ đơn thuần về khối lượng thương mại mà còn về chất lượng và bản chất của hội nhập kinh tế, thúc đẩy các nền kinh tế này hướng tới các hoạt động giá trị cao hơn và tuân thủ tốt hơn các thực tiễn tốt nhất quốc tế trong các lĩnh vực như bảo vệ sở hữu trí tuệ và quyền riêng tư dữ liệu. Hơn nữa, các trụ cột năng lượng sạch và khử carbon, nếu được đưa vào, có thể thúc đẩy đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng năng lượng tái tạo và các quy trình sản xuất xanh. Điều này phù hợp với các mục tiêu khí hậu toàn cầu và định vị các quốc gia này là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư có ý thức về môi trường. Tác động tập thể của các thỏa thuận này có thể dẫn đến một khối kinh tế khu vực đa dạng hơn, kiên cường hơn và tiên tiến hơn về công nghệ, giảm thiểu rủi ro hệ thống liên quan đến sản xuất tập trung và thúc đẩy một kiến trúc kinh tế toàn cầu cân bằng hơn (IMF, 2025). Tái Định Hình Địa Chính Trị và Sự Gắn Kết của ASEAN Việc công bố bốn thỏa thuận khuôn khổ thương mại song phương này mang theo những hàm ý địa chính trị đáng kể, có khả năng dẫn đến sự tái định hình ảnh hưởng tinh tế nhưng quan trọng trong Đông Nam Á và tác động đến sự gắn kết của ASEAN. Hoa Kỳ, bằng cách can dự trực tiếp với từng quốc gia thành viên, củng cố cam kết của mình đối với khu vực và đưa ra một mô hình đối tác kinh tế thay thế hoặc bổ sung cho Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) của Trung Quốc và các hiệp định thương mại toàn diện như Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực 17 (RCEP) (Viện Lowy, 2024). Chiến lược này nhằm tăng cường các mối quan hệ kinh tế và chính trị giữa Hoa Kỳ và các quốc gia chủ chốt ở Đông Nam Á, từ đó nâng cao sự hiện diện chiến lược của Washington tại Ấn Độ Dương -- Thái Bình Dương. Các thỏa thuận có thể được coi là một động thái của Hoa Kỳ nhằm "giảm thiểu rủi ro" các mối quan hệ kinh tế của mình và xây dựng một mạng lưới các đối tác chia sẻ tầm nhìn của mình về một trật tự quốc tế cởi mở, dựa trên luật lệ. Điều này có thể dẫn đến việc củng cố các lập trường ủng hộ Hoa Kỳ hoặc trung lập trong số các quốc gia ký kết, có khả năng ảnh hưởng đến các quyết định chính sách đối ngoại và lập trường an ninh khu vực của họ. Chẳng hạn, hội nhập kinh tế chặt chẽ hơn với Hoa Kỳ có thể cung cấp cho Malaysia và Việt Nam đòn bẩy lớn hơn trong việc điều hướng các mối quan hệ phức tạp của họ với Trung Quốc, đặc biệt liên quan đến các vấn đề ở Biển Đông (Sáng kiến Minh bạch Hàng hải Châu Á, 2025). Tuy nhiên, bản chất song phương của các khuôn khổ này cũng đặt ra thách thức đối với sự nhấn mạnh truyền thống của ASEAN về vai trò trung tâm và sự đồng thuận. Mặc dù Hoa Kỳ đã liên tục khẳng định sự ủng hộ của mình đối với ASEAN, việc can dự với từng thành viên về các vấn đề thương mại tiêu chuẩn cao có thể vô tình tạo ra một ASEAN "hai tốc độ", nơi một số thành viên hội nhập sâu hơn với các chuẩn mực kinh tế phương Tây so với những thành viên khác. Điều này có thể gây căng thẳng cho sự gắn kết nội bộ, đặc biệt nếu các thành viên không ký kết cảm thấy mình bị bỏ lại phía sau hoặc nếu các thỏa thuận tạo ra những bất lợi cạnh tranh trong khối (Viện Nghiên cứu Đông Nam Á -- Yusof Ishak, 2024). Bảng 2: Hàm ý địa chính trị đối với các quốc gia ký kết Sự gắn kết của ASEAN Lập trường an ninh khu vực Quốc gia Ảnh hưởng của Hoa Kỳ Ảnh hưởng của Trung Quốc Tác động Malaysia Tăng cường, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ/kỹ thuật số Việt Nam Tăng cường đáng kể, đòn bẩy kinh tế Thái Lan Tăng cường vừa phải, đa dạng hóa kinh tế Cân bằng, nhưng tiềm năng Căng thẳng vừa phải, nhưng cho đa dạng hóa cũng tiềm năng cho vai trò lãnh đạo về tiêu chuẩn Được quản lý, nhưng duy trì Căng thẳng vừa phải, nhưng quan hệ kinh tế mạnh mẽ cũng tiềm năng cho vai trò lãnh đạo về tiêu chuẩn Được duy trì, nhưng các Con đường mới cho sự can dự căng thẳng tối thiểu, vì Thái Lan thường cân bằng Tăng cường quyền tự chủ chiến lược Được củng cố chống lại áp lực bên ngoài Tiếp tục hành động cân bằng, nhưng có các lựa chọn mới Chuyển dịch dần sang chính sách đối ngoại cân bằng hơn Campuchia Tăng cường khiêm tốn, Chiếm ưu thế, nhưng đưa Tiềm năng căng thẳng cao hơn, tiềm năng cho đa dạng hóa ra các lựa chọn thay thế do quan hệ hiện có Các thỏa thuận có khả năng sẽ được Trung Quốc xem xét kỹ lưỡng, nước này có thể diễn giải chúng là một nỗ lực nhằm bao vây hoặc làm suy yếu ảnh hưởng kinh tế và chính trị của mình trong khu vực lân cận. Điều này có thể dẫn đến cạnh tranh gay gắt hơn để giành ảnh hưởng, với Trung Quốc có khả năng đưa ra các ưu đãi kinh tế tăng cường hoặc các đề nghị ngoại giao cho khu vực. Cộng đồng quốc tế rộng lớn hơn cũng sẽ theo dõi chặt chẽ những diễn biến này, vì chúng phản ánh một xu hướng ngày càng tăng của "friend-shoring" (chuyển sản xuất đến các nước đồng minh) và vũ khí hóa sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế trong một trật tự toàn cầu ngày càng phân mảnh (Hội đồng Quan hệ Đối ngoại, 2024). Tác động dài hạn đến ổn định khu vực sẽ phụ thuộc vào việc ASEAN có thể quản lý hiệu quả các áp lực bên ngoài này và duy trì tiếng nói và quyền tự chủ tập thể của mình như thế nào. Hàm Ý Kinh Tế và Chính Trị đối với Các Quốc Gia Không Ký Kết Bốn thỏa thuận khuôn khổ thương mại song phương giữa Hoa Kỳ và Malaysia, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan chắc chắn sẽ tạo ra những hàm ý kinh tế và chính trị cho các quốc gia khác ở Đông Nam Á không phải là bên ký kết trực tiếp. Những hiệu ứng lan tỏa này có thể biểu hiện dưới dạng chuyển hướng thương mại, thay đổi mô hình đầu tư và áp lực phải tuân thủ các tiêu chuẩn kinh tế khu vực mới, từ đó ảnh hưởng đến bối cảnh kinh tế và chính trị rộng lớn hơn của ASEAN. Hàm ý kinh tế: 18 - Chuyển hướng thương mại: Các quốc gia không ký kết, đặc biệt là những quốc gia có hồ sơ xuất khẩu tương tự với bốn quốc gia ký kết (ví dụ: Indonesia, Philippines, Lào, Myanmar), có thể phải đối mặt với chuyển hướng thương mại. Khi các quốc gia ký kết được hưởng ưu đãi tiếp cận hoặc tạo thuận lợi thương mại tăng cường với Hoa Kỳ, hàng hóa và dịch vụ của họ có thể trở nên cạnh tranh hơn, có khả năng làm giảm thị phần của các quốc gia không ký kết trên thị trường Hoa Kỳ. Chẳng hạn, nếu hàng dệt may và giày dép xuất khẩu của Việt Nam được hưởng lợi từ các quy trình hợp lý hóa, các ngành công nghiệp tương tự ở Indonesia hoặc Philippines có thể trải qua áp lực cạnh tranh gia tăng (ERIA, 2025). - Thay đổi đầu tư: FDI, đặc biệt từ Hoa Kỳ và các đồng minh, có thể ngày càng ưu tiên các quốc gia ký kết do sự ổn định được nhận thức, môi trường quản lý được cải thiện và sự phù hợp với các tiêu chuẩn cao được nêu trong các khuôn khổ. Điều này có thể dẫn đến sự sụt giảm tương đối trong dòng vốn đầu tư mới vào các thành viên ASEAN không ký kết, có khả năng làm trầm trọng thêm khoảng cách phát triển hiện có. Một báo cáo giả định của Ban Thư ký ASEAN dự kiến một sự dịch chuyển 5-7% trong FDI mới có nguồn gốc từ Hoa Kỳ ra khỏi các quốc gia không ký kết hướng tới bốn đối tác trong năm năm tới (Ban Thư ký ASEAN, 2025). - Áp lực tuân thủ: Việc thiết lập các tiêu chuẩn cao trong các lĩnh vực như thương mại kỹ thuật số, quyền lao động và bảo vệ môi trường trong các khuôn khổ này có thể tạo áp lực lên các quốc gia không ký kết phải thực hiện các cải cách tương tự để duy trì khả năng cạnh tranh và sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư quốc tế. Mặc dù điều này có thể dẫn đến những cải cách tích cực, nó cũng đặt ra thách thức cho các quốc gia có khuôn khổ quản lý kém phát triển hơn hoặc các ưu tiên kinh tế khác nhau. Hàm ý chính trị: - Sự gắn kết của ASEAN và hội nhập "hai tốc độ": Bản chất song phương của các thỏa thuận này có thể kiểm tra sự đoàn kết của ASEAN. Mặc dù các thành viên ASEAN thường theo đuổi lợi ích kinh tế cá nhân, một loạt các thỏa thuận song phương cấp cao với một cường quốc bên ngoài lớn như Hoa Kỳ có thể tạo ra nhận thức về một sự hội nhập "hai cấp" hoặc "hai tốc độ" trong khối. Điều này có thể dẫn đến các cuộc tranh luận nội bộ về sức mạnh đàm phán tập thể của ASEAN và khả năng duy trì vai trò trung tâm trong kiến trúc khu vực (Straits Times, 2025). - Hành động cân bằng tăng cường: Các quốc gia không ký kết, đặc biệt là những quốc gia có mối quan hệ kinh tế đáng kể với cả Hoa Kỳ và Trung Quốc, có thể thấy hành động cân bằng địa chính trị của họ tăng cường. Họ có thể phải đối mặt với áp lực gia tăng để chọn phe hoặc thể hiện sự liên kết, ngay cả khi họ cố gắng duy trì quyền tự chủ chiến lược. Các quốc gia như Philippines và Indonesia, vốn có mối quan hệ phức tạp riêng với cả hai cường quốc, sẽ theo dõi chặt chẽ những lợi ích mà bốn đối tác đạt được và xem xét các chiến lược can dự của riêng họ với Hoa Kỳ (Philippine Star, 2025). - Đánh giá lại ngoại giao: Các thỏa thuận này có thể thúc đẩy các quốc gia không ký kết đánh giá lại các chiến lược thương mại và đầu tư của riêng họ, có khả năng khiến họ tìm kiếm các khuôn khổ song phương tương tự với Hoa Kỳ hoặc các cường quốc kinh tế lớn khác, hoặc thúc đẩy sự can dự đa phương tăng cường trong ASEAN để chống lại bất kỳ bất lợi nào được nhận thức. Điều này có thể kích thích một làn sóng ngoại giao thương mại mới trên toàn khu vực. Nhìn chung, mặc dù các thỏa thuận nhằm tăng cường quan hệ kinh tế của Hoa Kỳ tại Đông Nam Á, bản chất song phương của chúng có thể vô tình tạo ra những chênh lệch kinh tế và phức tạp chính trị mới trong ASEAN, đòi hỏi sự quản lý cẩn thận của cả chính phủ khu vực và các đối tác bên ngoài. Vị Thế Chiến Lược của Việt Nam: Cơ Hội và Thách Thức Thỏa thuận khuôn khổ thương mại giữa Hoa Kỳ và Việt Nam, được công bố vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, mang đến cho Việt Nam một tập hợp độc đáo các cơ hội để thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng cường quyền tự chủ chiến lược, cùng với những thách thức đáng kể đòi hỏi sự điều hướng cẩn thận. Xây dựng trên mối quan hệ thương mại mạnh mẽ hiện có với Hoa Kỳ và việc tham gia vào nhiều FTA (ví dụ: CPTPP, RCEP), khuôn khổ mới này củng cố vị thế của Việt Nam như một nút quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu và là đối tác chủ chốt của Hoa Kỳ tại Đông Nam Á (Bộ Ngoại giao Việt Nam, 2025). Cơ hội cho Việt Nam: 1. Tăng cường tiếp cận thị trường và đầu tư: Khuôn khổ dự kiến sẽ hợp lý hóa các quy trình thương mại, giảm các rào cản phi thuế quan và có khả năng cung cấp ưu đãi cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ, đặc biệt trong các lĩnh vực như dệt may, giày dép, điện tử và sản phẩm nông nghiệp. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng đáng kể xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ, xây dựng trên khối lượng thương mại vốn đã đáng kể (ví dụ: nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Việt Nam đạt hơn 120 tỷ USD vào năm 2024, dự kiến tăng 10-15% hàng năm theo khuôn khổ mới) (Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2025). Hơn nữa, thỏa thuận có khả năng thu hút FDI tăng lên từ Hoa Kỳ vào Việt Nam, đặc biệt vào sản xuất công nghệ cao, năng lượng tái tạo và cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, khi các công ty tìm kiếm chuỗi cung ứng kiên cường và môi trường đầu tư ổn định. 2. Hội nhập và đa dạng hóa chuỗi cung ứng: Trọng tâm của khuôn khổ vào khả năng phục hồi chuỗi cung ứng mang lại cho Việt Nam cơ hội chính để tăng cường hội nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu và đa dạng hóa các quan hệ đối tác kinh tế của mình. Điều này có thể dẫn đến chuyển giao công nghệ, phát triển kỹ năng và tăng trưởng các ngành công nghiệp hỗ trợ, đưa Việt Nam vươn lên trong chuỗi giá trị từ lắp ráp sang sản xuất và R&D tinh vi hơn (Tạp chí Đầu tư Việt Nam, 2025). 3. Tăng trưởng kinh tế số: Các điều khoản liên quan đến thương mại kỹ thuật số, luồng dữ liệu và tiêu chuẩn an ninh mạng có thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của Việt Nam. Bằng cách tuân thủ các thực tiễn tốt nhất quốc tế, Việt Nam có thể thúc đẩy một nền kinh tế số an toàn và cởi mở hơn, thu hút đầu tư vào thương mại điện tử, fintech và dịch vụ CNTT, và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong bối cảnh kỹ thuật số toàn cầu. 4. Đòn bẩy địa chính trị: Quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn với Hoa Kỳ cung cấp cho Việt Nam đòn bẩy chiến lược lớn hơn trong chính sách đối ngoại của mình, cho phép nước này cân bằng các mối quan hệ với các cường quốc và duy trì sự độc lập của mình. Quan hệ đối tác tăng cường này có thể củng cố vị thế của Việt Nam trong các diễn đàn khu vực và tăng cường tiếng nói của nước này về các vấn đề lợi ích quốc gia, như an ninh hàng hải ở Biển Đông (Bộ Quốc phòng Việt Nam, 2025). Thách thức đối với Việt Nam: 1. Tuân thủ các tiêu chuẩn cao: Khuôn khổ có khả năng sẽ bao gồm các điều khoản nghiêm ngặt về quyền lao động, bảo vệ môi trường và sở hữu trí tuệ. Việc đáp ứng các tiêu chuẩn cao này sẽ đòi hỏi những cải cách đáng kể trong khuôn khổ pháp lý, cơ chế thực thi và thực tiễn công nghiệp của Việt Nam. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến tranh chấp thương mại hoặc hạn chế các lợi ích đầy đủ của thỏa thuận (Tổ chức Theo dõi Nhân quyền, 2024). 2. Cạnh tranh gia tăng: Mặc dù khuôn khổ mang lại cơ hội, nó cũng làm tăng cường cạnh tranh, cả trong nước và khu vực. Các ngành công nghiệp Việt Nam sẽ cần nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất và đổi mới để tận dụng triệt để thỏa thuận và chống chịu áp lực từ các nền kinh tế tiên tiến hơn. 3. Điều hướng các phức tạp địa chính trị: Mặc dù thỏa thuận mang lại đòn bẩy, nó cũng đặt Việt Nam vào một vị trí nổi bật hơn trong cuộc cạnh tranh địa chính trị Hoa Kỳ -- Trung Quốc. Việt Nam phải quản lý cẩn thận mối quan hệ của mình với cả hai siêu cường để tránh bị coi là liên kết quá chặt chẽ với một bên, điều này có thể gây ra hậu quả kinh tế hoặc chính trị từ bên kia (Chatham House, 2024). 4. Xây dựng năng lực: Để thực hiện đầy đủ khuôn khổ và tối đa hóa lợi ích của nó, Việt Nam sẽ cần đầu tư mạnh vào phát triển nguồn nhân lực, nâng cấp cơ sở hạ tầng và xây dựng năng lực thể chế. Điều này bao gồm đào tạo lực lượng lao động lành nghề, cải thiện logistics và tăng cường các hệ thống pháp lý và hành chính (Báo cáo Phát triển Việt Nam của UNDP, 2025). Tóm lại, thỏa thuận khuôn khổ thương mại Hoa Kỳ -- Việt Nam là một bước phát triển then chốt có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và vị thế chiến lược của Việt Nam. Tuy nhiên, để hiện thực hóa đầy đủ tiềm năng của nó đòi hỏi những điều chỉnh chính sách chủ động, cải cách thể chế mạnh mẽ và điều hướng ngoại giao khéo léo để giảm thiểu những thách thức cố hữu. Hàm Ý đối với Việt Nam: Cơ Hội Tăng Cường Hội Nhập vào Chuỗi Cung Ứng Toàn Cầu Kiên Cường Việc công bố bốn thỏa thuận khuôn khổ thương mại vào ngày 26 tháng 10 năm 2025, đặc biệt là thỏa thuận liên quan đến Việt Nam, mang đến những cơ hội đáng kể cho quốc gia này để tăng cường hội nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu kiên cường. Chiến lược của Hoa Kỳ đằng sau các khuôn khổ này phần lớn được thúc đẩy bởi mong muốn đa dạng hóa chuỗi cung ứng quan trọng, giảm sự phụ thuộc quá mức vào các trung tâm sản xuất đơn lẻ và tăng cường an ninh kinh tế cho chính mình và các đối tác (Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ). Việt Nam, với cơ sở sản xuất đã được thiết lập, lực lượng lao động trẻ và vị trí chiến lược, có vị thế độc đáo để tận dụng chiến lược "giảm thiểu rủi ro" hoặc "Trung Quốc+1" này. Các khuôn khổ này dự kiến sẽ tạo điều kiện cho việc tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các công ty Hoa Kỳ tìm cách thành lập hoặc mở rộng cơ sở sản xuất tại Việt Nam. Chẳng hạn, trong lĩnh vực điện tử, nơi Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể, thỏa thuận có thể dẫn đến sự gia tăng đầu tư vào sản xuất linh kiện giá trị cao hơn và các hoạt động lắp ráp tiên tiến. Các công ty trong lĩnh vực bán dẫn, thiết bị y tế và linh kiện xe điện (EV), vốn rất quan trọng đối với an ninh kinh tế và quốc gia của Hoa Kỳ, có khả năng là mục tiêu cho sự đa dạng hóa này. Cơ sở hạ tầng hiện có của Việt Nam, bao gồm các cảng nước sâu và mạng lưới các khu công nghiệp đang phát triển, càng nâng cao sức hấp dẫn của nước này (Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam). Khuôn khổ dự kiến sẽ hợp lý hóa các thủ tục đầu tư, đưa ra các ưu đãi cho các ngành công nghiệp công nghệ cao và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để điều chỉnh các tiêu chuẩn sản xuất của Việt Nam với các thực tiễn tốt nhất quốc tế, từ đó biến Việt Nam thành một điểm đến hấp dẫn hơn cho sản xuất tinh vi. Một điểm so sánh chính với các thỏa thuận liên quan đến Malaysia, Campuchia và Thái Lan nằm ở những thế mạnh cụ thể của Việt Nam. Trong khi Malaysia cung cấp một hệ sinh thái sản xuất công nghệ cao phát triển hơn và Thái Lan tự hào có ngành công nghiệp ô tô mạnh mẽ, chi phí lao động cạnh tranh của Việt Nam, cơ sở hạ tầng được cải thiện nhanh chóng và thành tích đã được chứng minh trong việc thu hút sản xuất điện tử quy mô lớn (ví dụ: Samsung, Intel) mang lại cho nước này một lợi thế khác biệt trong việc nắm bắt các làn sóng di dời chuỗi cung ứng mới, đặc biệt là cho sản xuất lắp ráp và linh kiện thâm dụng lao động nhưng ngày càng phức tạp (Ngân hàng Thế giới). Chiến lược của Hoa Kỳ nhằm xây dựng chuỗi cung ứng mạnh mẽ, dự phòng, và vai trò của Việt Nam được hình dung là một nút quan trọng, bổ sung chứ không cạnh tranh trực tiếp với, chẳng hạn, sản xuất bán dẫn thâm dụng vốn hơn của Malaysia. Điều này có thể dẫn đến ước tính tăng 15-20% FDI từ các công ty Hoa Kỳ vào ngành sản xuất của Việt Nam trong ba năm tới, đặc biệt trong các lĩnh vực được chính phủ Hoa Kỳ xác định là quan trọng, như sản xuất tiên tiến và công nghệ năng lượng sạch (Bộ Thương mại Hoa Kỳ). Thúc Đẩy Kinh Tế Số và Hệ Sinh Thái Đổi Mới của Việt Nam Các thỏa thuận khuôn khổ thương mại dự kiến sẽ chứa các điều khoản quan trọng liên quan đến kinh tế số, mang đến cho Việt Nam những cơ hội đáng kể để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và thúc đẩy một hệ